Thursday, 19 June 2025

Ý Nghĩa Bộ Sao Lưu Và Cách Xem Hạn Trong Tử Vi

Có rất nhiều quan điểm về sao lưu trong khoa tử vi, chẳng hặn có trường phái cho rằng hầu hết các sao đều có sao Lưu Niên như Lưu Đào Hoa, Lưu Hồng Loan…. Tuy nhiên Tử Vi Cải Mệnh cùng với nhiều trường phái cho rằng trong khoa tử vi có các bộ sao lưu như sau:

Lưu Thái tuế, Lưu Lộc Tồn, Lưu Thiên Mã, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ.

Đây là các bộ sao lưu dùng để luận hạn từng năm, và nó ảnh hưởng rất lớn đến đương số trong năm cần xem. Tùy vào vị trí của từng vị trí mà các bộ Sao lưu đóng thì chúng có ý nghĩa khác nhau, đồng thời gắn kết với các bộ sao tại bản cung mà sao lưu đóng ở đó có thể biết được vận hạn của năm đó xảy ra với đương số và người thân. Sau đây chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu chi tiết ý nghĩa từng bộ sao lưu khi đóng tại cung mệnh và các cung khác.

1. Ý nghĩa sao Lưu Thái Tuế (L.Thái Tuế)

Lưu Thái Tuế được viết tắt là L.Thái Tuế trong lá số tử vi, Lưu Thái Tuế biến động theo năm, dựa vào Địa Chi của năm hiện xem hạn, Lưu Thái Tuế là một bộ sao rất quan trọng khi luận đoán vận hạn từng năm, nó ảnh hưởng lớn đến các cung mà nó đóng và đặc biệt nó kích hoạt các sao tại bản cung đó, nếu như các sao trong bản cung đó xấu thì thì năm đó cung đó sẽ có nhiều biến động xấu, ngược lại nếu cung đó tốt thì sẽ hóa giải nhiều tai ách cũng như vận hạn xấu của đương số, tuy nhiên vẫn cần kết hợp nhiều yếu tố chẳng hạn như Tiểu hạn, Lưu Đại Vận, Mệnh, Phúc và Tật…

Sao Lưu Thái Tuế nửa tốt, nửa xấu, nó ảnh hưởng lớn đến sự biến động, sự quan tâm lớn tại cung nó đóng, Khi xem hạn không thể bỏ qua sao Lưu Thái Tuế được. Chúng ta hãy cùng điểm qua Lưu Thái Tuế đóng tại các cung.

Lưu Thái Tuế ở Mệnh: Một khi Lưu Thái Tuế nhập cung mệnh, năm đó có sự thay đổi lớn về bản thân, tuy nhiên Lưu Thái tuế nhập mệnh đương số năm đó sẽ gặp rất nhiều chuyện thị phi, tranh cãi, đồng thời sức khỏe và các chuyện khác cũng rối ren. Nếu như Mệnh Tốt thì năm đó có thể rất phát triển cho bản thân đương số, có thể thăng quan tiến chức, công việc thuận lợi, nhưng rất ít trường hợp có được tốt khi Lưu Thái Tuế nhập mênh.

Lưu Thái Tuế ở cung Phụ Mẫu: Năm đó cần chú ý đến sức khỏe của cha mẹ, cha mẹ có nhiều biến cố, chi tiết cần xem cung phụ mẫu có gì.

Lưu Thái Tuế ở Cung Phúc: Năm đó đương số lo lắng nhiều về phúc phần, mồ mả, chuyện tâm linh của đương số sẽ có bước chuyển biến.

Lưu Thái Tuế ở Điền: Năm đó có thể thay đổi mua bán nhà cửa.

Lưu Thái Tuế ở Quan Lộc: Năm đó công việc có sự thay đổi, đi lại không thuận lợi, mọi việc năm đó về công việc gặp nhiều trở ngại.

Lưu Thái Tuế ở Nô Bộc: Dễ bị bạn bè hỏi vay và cho mượn tiền, Năm này dễ làm ăn với người ngoài, tư vấn, giúp đỡ về tiền bạc, hùn vốn. Tình cảm có lúc rạn nứt sau lại bình thường, hay có bộ Đào Hồng Hỷ dễ có người yêu xét vận hạn tốt xấu sẽ bị ảnh hưởng thiên về tốt nhiều hay xấu nhiều hơn như đã nói về Lưu Thái Tuế ở trên.

Lưu Thái Tuế ở cung Thiên di: Đương số năm đó ra ngoài hay bị khẩu thiệt, thị phi, năm đó có thể bị kiện cáo, cãi vã.

Lưu Thái Tuế ở cung Tật ách: Năm đó dễ bị tai nạn dọc đường, ốm đâu, bệnh tật, hao tài tốn của..

Lưu Thái Tuế ở cung Tài Bạch: Nếu cung tài có nhiều sao tốt thì năm đó kiếm tiền tốt, tuy nhiên vẫn bị thất thoát tiền bạc, gặp nhiều thị phi cãi nhau về chuyện tiền bạc.

Lưu Thái Tuế ở cung Tử Tức: Năm đó con cái với bố mẹ sảy ra cãi nhau, bất đồng quan điểm. Đi với nhiều sát tinh con cái dễ dính dáng đến pháp luật.

Lưu Thái Tuế ở Phu Thê: Vợ/Chồng đương số thay đổi công việc hoặc là lấy vợ lấy chồng nếu chưa lập gia đình, nếu chưa có người yêu thì dễ có người yêu hay bị hỏi han về vấn đề yêu đương và giục lập gia đình, trường hợp đương số có người yêu rồi thì dễ lục đục có thể là chia tay. Trường hợp đại vận gặp sao Đào Hoa thì có thể năm đó có người yêu hoặc lấy chồng.

Lưu Thái Tuế ở Huynh Đệ: Liên quan đến vấn đề biến động trong mối quan hệ với anh em bạn bè (cung nô xung chiếu huynh đệ =>> người ta hay xét: nhất toạ thủ nhì xung chiếu ba tam hợp) nên nếu xuất hiện các sao tam minh Đào Hồng Hỷ sẽ có tín hiệu yêu đương tốt hay xấu cần soi xét kĩ các sao trong cung và các cung liên quan, vòng vận…

Thông thường Lưu Thái Tuế ở cung nào thì cung đó có sự thay đổi, tuy nhiên theo chiều hướng xấu và rất mệt mỏi là nhiều, Lưu Thái Tuế đi đến đâu thì luôn phải xét Lưu Tang Môn, và Lưu bạch hổ để luận đoán thêm.

2. Ý nghĩa của Lưu Lộc Tồn (L. Lộc Tồn)

Lưu Lộc Tồn được an theo Thiên Can của năm xem, và lưu Lộc Tồn không bao giờ đóng ở 4 cung thổ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Sao Lộc Tồn là một bộ sao may mắn, chính vì thế Lưu Lộc Tồn cũng là sao tốt, đóng ở cung nào mang lại cho cung đó có nhiều sự may mắn trong năm đó, Tuy nhiên Lưu Lộc Tồn luôn đi kèm với Sao Lưu Kình Dương và Lưu Đà La, đây là 2 sát tinh hạng nặng, do đó các cung bên cạnh sẽ có nhiều biến động xấu, phiền toái và khó khăn.

Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Mệnh, Tài, Quan thì đương số năm đó dễ mua nhà, mua xe, thừa kế tài sản công việc kiếm tiền cũng gặp nhiều thuận lợi và may mắn. Tuy nhiên vẫn phải xét thêm Đại Vận, Tiểu hạn của đương số mới có thể khẳng định được.

Có sự luân chuyển của tiền bạc có sự tụ tán ở cung đó. Lưu Lộc Tồn vào cung nào giáng phúc giáng lộc cho cung đó trừ cung Tử Tức và Phu Thê nếu chưa kết hôn hoặc sinh con thì Lưu Lộc Tồn mang tính cản trở cao ở đây.

Lưu Lộc ở Phụ Mẫu: Cha mẹ kiếm được khoản tiền lớn, cho mình tiền của. Tuy nhiên Lưu Lộc Tồn nhập Phụ Mẫu thì Lưu Đà nhập mệnh, năm đó đề phòng ốm đau, thị phi.

Lưu Lộc ở Thiên Di: Có người ở phương xa đến thăm có thể là người nhà xuất ngoại về nước thăm hoặc gửi quà cáp, cho tiền. Suốt ngày được mời mọc đi chơi xa, mời hợp tác, kí kết hợp đồng…

Lưu Lộc Tồn ở Điền: Mua xe, mua nhà tối thiểu sửa gác bếp công trình nhỏ trong nhà, sửa căn mái, mua điện, thoại máy tính vv

Lưu Lộc Tồn ở Quan: Có lộc hoặc được chỗ làm thưởng tiền, nếu làm tốt công việc của mình và ngược lại nếu không sẽ thành ra là bị phạt, đền.

Lưu Lộc Tồn ở Nô Bộc: Năm đó ít giao lưu với bạn bè, có bạn bè đến thăm, cho quà…

Lưu Lộc Tồn ở Phúc Đức: Trong gia đình, dòng họ song hỷ lâm môn anh em cô gì con cháu đua nhau cưới chồng cưới vợ nhà đẻ thêm nhiều người. Lưu Lộc Tồn ở Phúc và Lưu Thái Tuế đồng cung chủ về sự xây cất mồ mả nếu chiếu thêm từ Tật Ách (Thiên Mã) về Phụ Mẫu sang cung Phúc dễ động mả bị hành cả nhà ốm đau mất nhiều tiền có người dễ đi.

3. Ý nghĩa sao Lưu Thiên Mã (L.Thiên Mã)

Lưu Thiên Mã chủ sự thay đổi di chuyển. Lưu Thiên Mã đóng ở cung nào thì năm đó biến đổi rất lớn, nó làm cho cung đó không thể ngồi yên tại nhà được mà phải đi lại nhiều, sự thay đổi còn phù thuộc tiểu hạn và các sao chính tinh đi cùng, nếu như đồng cung với Thiên Đồng thì sự di chuyển và thay đổi càng nhiều hơn.

Lưu Thiên Mã ở cung Mệnh, Tài, Quan: Tốt, dễ đi xa đi học đi hành, dễ xuất ngoại. Là Con trai dễ đi bồ đội, đi lính. Nếu làm kinh doanh thì năm đó đi lại nhiều, công việc ngập đầu, đi đến đâu là được việc ở đó.

Lưu Thiên Mã ở Điền: Thay đổi môi trường sống, thay đổi về đất đai, nhà cửa, khả năng mua nhà. Nếu còn bé thì theo chân cha mẹ đi xa…vẫn phải nhắc lại xét sự tốt xấu tùy theo từng lá số.

Lưu Thiên Mã ở Nô Bộc: vì bạn vì bè có việc phải nhờ mình thì đi xa, đi gần giúp bạn.

Lưu Thiên Mã ở Tật: xe cộ chú ý ra ngoài hay bị hỏng, hay ốm đau.

Lưu Mã ở Thiên Di: Lưu mã nhập Thiên Di thì năm đó đương số rất vất vả, đi xa, tuy nhiên có được việc hay không còn phụ thuộc vào các sao tại cung đó, chẳng hạn như gặp sao Trường Sinh hoặc Chính Tinh Miếu Vượng thì vất vả nhưng vẫn được việc, còn nếu gặp các sao Như Sao Thiên Hình, Đà La…. thì dễ bị tai nạn ngoài đường, đi nhiều mệt mỏi mà không được việc gì.

Lưu Thiên Mã ở Phu Thê: Dễ có người yêu, dễ lấy vợ/chồng, có người đi xa. Nếu như thêm các sao Xấu, tiểu hạn gặp không may mắn thì dễ bỏ nhau.

Lưu Thiên Mã ở Tử Tức: dễ có con, con cái theo chân cha mẹ đi xa

Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư (L.khốc, L. Hư)

Lưu Thiên Khốc và Lưu Thiên Hư: là tiếng nhạc, tiếng kèn, tiếng khóc nhà trời chạy vào cung nào là có chuyện buồn, có nước mắt ở cung đó.

4. Ý nghĩa Sao Lưu Kình Dương, Lưu Đà La (L.Kình, L.Đà)

Lưu Kình Dương và Lưu Đà La là hai sao lưu được an theo Lưu Lộc Tồn. Nó mang nhiều ý nghĩa như Đà La và Kinh Dương gốc.

Đà La chủ sự thâm trầm, huy hiểm, thâm hiểm, lừa dối, cãi nhau, … còn Kình Dương chủ về sức khỏe, tai nạn, đanh nhau, tù tội, tranh chấp, lao lực….

Lưu Kình Dương: Lưu Kình gặp hạn cần phải xem nhiều yếu tố khác đi cùng tại bản cung đó. Thông thường Lưu Kình đắc địa ở bốn cung Thìn Tuât, Sửu Mùi, khi nhập hạn vào các cung này thì mang nhiều ý nghĩa tốt, còn khi ở các cung khác khi đó Kình Dương lạc hãm mang nhiều ý nghĩa xấu.

Lưu Đà La và Lưu Kình hầu hết ảnh hưởng đến sức khỏe, khẩu thiệt, thị phi, do Đà La cũng là sao ám tinh, Việc luận Lưu Kình và Lưu Đà cần phải xem xét rất kỹ tiểu hạn, đại vận, vị trí của sao Thiên Mã…. mới có thể xác định được hạn của đương số.

5. Ý nghĩa Sao Lưu Bạch Hổ (L. Bạch Hổ)

Lưu Bạch Hổ: luôn xung chiếu với Lưu Tang Môn xét hạn cần xem kĩ độ tác động qua lại ở hai cung có sao này đóng. Lưu Bạch Hổ chủ về tai hoạ, đổ máu, buồn phiền, tang tóc. Nếu Lưu Bạch Hổ ở Tật dễ đổ máu, trong người có sẵn bệnh nền thì năm đó tiến triển xấu hơn nhất là những người có bệnh ung thư.

6. Ý nghĩa Lưu Tang Môn (L.Tang Môn)

Lưu Tang Môn: chủ sự buồn phiền, tang tóc thất bại (như bị đuổi việc), sự bất thành, bất mãn, chán nản….

Lưu Tang ở cung Mệnh: nói suốt ngày, di chuyển như về quê không được việc. Trong năm có nhiều chuyện buồn phiền kéo đến, trong gia đình có tang xa (không có tang gần). Nếu như mệnh ôm Tang Tuế, Điếu thì đương số có nhiều hạn lớn, có thể ảnh hưởng đến tính mạng.

Lưu Tang Môn ở Huynh đệ: Có thêm Đào Hồng Hỷ trong nhà anh em có người lấy vợ lấy chồng

Lưu Tang Môn ở cung Phu thê: Vợ Chồng năm đó rủ nhau đi chơi xa ăn chơi hưởng thụ, du lịch, gộp về mệnh gốc nó xấu về đến cận lưu tang môn thì tự bỏ nhau đặc biệt phu thê có Thiên Hình, Thiên Mã, Hoá Kị, Địa Kiếp, Song Hao

Lưu Tang Môn ở cung Tử tức: con cái ốm đau, vk ck hiếm muộn cầu con khó được. Con cái còn nhỏ có lưu tang ở tử tức gặp Địa Không, Địa Kiếp phải phòng ao hồ sông nước.

Lưu tang môn gặp thái tuế gốc có sao Thiên Cơ , Thiên Lương sao ngũ hành Mộc đề phòng ngã gãy tay…

Lưu Tang Môn ởTài Bạch: Năm đó phải sử dụng số tiền lớn cho những việc lớn

Lưu Tang Môn ở cung Tật ách: khám bệnh không ra bệnh, liên quan vấn đề tay chân, đi xe tông người hao tài phải đền bù (hết sức đề phòng chuyện tai nạn).

Lưu Tang ở cung Thiên Di: Đi ra ngoài không được việc (đi du lịch, đi chơi, đang đi lại phải quay về). Đi xa gặp sự cố dọc đường như hỏng xe vv, ra ngoài mất cắp, quên đồ, bị phạt giao thông.

Lưu Tang ở cung Nô bộc: chắc bị động liên quan đến bạn bè tùy tốt xấu bị vạ lây theo

Lưu Tang ở cung Quan lộc: công việc bắt buộc phải luân chuyển theo thế bị động theo tính chất công việc sau dần tốt lên hay xấu đi tùy thuộc vào sự tốt xấu cung đó và các cung liên quan.

Lưu Tang nhập Điền trạch: sự hao hụt về nhà cửa, giải toả đất đai nhà cửa, mua đất đai (nên chủ động vấn đề hao hụt như mua sắm hoặc thay mới vật dụng trong nhà như bàn, ghế, giường tủ, chăn, ga…) Vì phải tốn tiền mua đồ đạc trong nhà. Không nên làm nhà hay mua xe mới đi dễ bị nạn. Xây nhà dễ gây tai nạn cho thợ thuyền, nhân công, sau nhà dễ bị cháy (nhất là trong tam hợp điền huynh tật có Thiên Cơ, Hoả, Linh). Lưu Tang + Lưu Hổ, Lưu Kình, Đà, Lưu Khốc Hư đi vào Điền Trạch cấm tối kị xây nhà cửa, ốm đau liên miên.

Lưu Tang ở cung Phúc Đức: yếu tố về ông bà, các cụ trong dòng họ, dễ xây sửa mồ mả, thay đổi về mồ mả, bốc cốt, cải mả, đình đám nhiều…nhà hoặc trong họ có con cái nhiều tuổi đi lấy vợ lấy chồng.

Lưu Tang ở cung Phụ mẫu: cha mẹ dễ bị rủi ro, ốm đau đi viện, có Âm Dương dễ có tang cha mẹ ông bà…(Khốc hư gặp tang môn).

Năm tang môn ở phụ mẫu thì hạn năm đó của em nghiệm bị nhẹ nên không ứng hết như trên. Ứng vào bác họ ngoại ốm đi viện mổ thôi…lưu thái tuế có phi liêm…thì mẹ thăm và ở viện chăm bác gọi video cho em và hỏi thăm bác qua điện thoại).

Khi xem Lưu Tang cần phải xem xét đến các sao khác như Lưu Mã, rồi xem đắc địa hay hãm địa. Tiếp theo là phải xem có thêm các sao khác như Cô Thần, Quả Tú, Sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Hỏa…. để luận đoán thêm.


Tuesday, 17 June 2025

Tử Vi Cho Con & sự ảnh hưởng từ 2 cung trọng yếu ba mẹ có thể chủ động giúp con

1. Cung Phụ Mẫu – tượng trưng mối quan hệ cha mẹ – cách cha mẹ hành xử, thương hay kiểm soát, hiểu hay phán xét

→ Nếu cha mẹ (đặc biệt là cha) có năng lượng “sát”, “kình”, “đà” – hoặc các hung tinh mạnh – thì trẻ thường:

- Bị áp lực tinh thần

- Gặp tổn thương về lòng tự trọng

- Phát triển tính cách phòng vệ, sống gồng – khó gần

Lối hóa giải không phải tránh né:

- đầu tiên đó là sự thay đổi, chuyến hoá của ba mẹ

- trường hợp ba mẹ không chuyển hoá được, có thể những “nhân tố phụ mẫu lành” khác trong đời con (thầy – cô – người dì – môi trường yêu thương) để con vẫn cảm được sự yêu, dù “cha mẹ ruột” không thể trao điều đó.

2. Cung Điền Trạch – tượng môi trường sống

→ Nếu ở nhà có người bạo lực, tranh chấp, nhiều uất khí – thì khí trường ấy ảnh hưởng trực tiếp tới:

- Sức khoẻ

- Sự an ổn tâm hồn

- Nhân sinh quan về gia đình và an toàn của trẻ

Vậy nên, cần thanh lọc hoặc thay đổi không gian sống, nhất là khi trẻ nhỏ còn nhạy cảm như “miếng bọt biển cảm xúc”.

3. Điều cốt lõi: An toàn – Tự do – Yêu thương

Với trẻ nhỏ, không gì quan trọng hơn cảm giác an toàn và được yêu vô điều kiện, cùng với đó là không gian để cho con tự do phát triển, khám phá cuộc sống. Nếu phải chọn giữa:

- Một gia đình “đủ đầy về pháp lý” nhưng năng lượng sát thương

- Một môi trường “độc lập” về giấy tờ nhưng đầy sự nâng đỡ tinh thần

Thì QT xin đứng về phía thứ hai. Vì tâm hồn trẻ không phát triển theo hộ khẩu – mà theo nơi nào con được sống đúng là chính mình.

“Không gian sống chính là Đạo tràng đầu tiên của một đứa trẻ. Mẹ không cần là người hoàn hảo – chỉ cần là người biết chọn điều đúng cho con, ngay cả khi điều đó trái ý số đông.”

---

cung phụ mẫu là xét CHA MẸ nói chung, có thể ứng với cha/ có thể ứng với mẹ. Cung PHỤ MẪU của con là NHÂN DUYÊN với cha mẹ, với vị thầy, thấy các bậc trưởng bối, các vị sếp ...vv.

Theo TLH thì cách cha mẹ hành xử với con - sẽ ảnh hưởng lên cách con hành xử với các bậc cha chú nói chung (với các vị sếp lớn tuổi, hoặc quyền lực lớn).

Còn đối với CHA MẸ, khi xem vấn đề với con thì xem:

- Cung TỬ TỨC của mình

- MỆNH/ THÂN để hiểu mình, biết xu hướng tính cách của mình. Và thường nếu mình có những nỗi đau/ tổn thương thể hiện ngay tại Mệnh - Thân, thì những tổn thương này (nếu ko ý thức được) sẽ chuyển di sang con chúng ta

Với cha mẹ thì cung ĐIỀN TRẠCH - đối cung với TỬ TỨC, cung ĐIỀN cha mẹ tốt, hoặc xây dựng môi trường tốt, sẽ ảnh hưởng tốt tới cung Tử Tức trên lá số của mình

Quán Trung, Tộc trưởng Bộ tộc Tử Vi Chữa Lành



Tuesday, 10 June 2025

Hóa Kỵ

 HÓA KỴ – LÀ NÚT THẮT NỘI TÂM, KHÔNG PHẢI CHỈ LÀ NGOẠI DUYÊN

Người xưa khi nói về Hóa Kỵ thường chỉ dừng ở “thị phi”, “trở ngại”, “bị phản”, “bị chèn ép”. Nhưng nhìn từ tầng sâu – Hóa Kỵ là một điểm rò rỉ tâm thức.

1. Hóa Kỵ là gương soi bóng tối bên trong

Không có thị phi nào bên ngoài khiến ta đau – nếu bên trong ta không có điểm để nó móc vào.

 • Người hay bị đố kỵ – thường trong lòng cũng có cạnh tranh, muốn hơn thua.

 • Người hay bị vu oan – nhiều khi là vì bên trong có nỗi sợ bị phát hiện hoặc thiếu sự minh bạch.

 • Người hay bị chơi xấu – thường mang tâm khép kín, thiếu lòng tin, khiến người khác không thấy được ánh sáng để tin cậy.

Hóa Kỵ không “giáng xuống từ trời” – mà được “kích hoạt từ bên trong”.

2. Nếu không quay vào tâm – Kỵ sẽ tiếp tục lặp lại

Một người có Lưu Kỵ năm nay – nếu không chuyển hóa nội tâm thì năm sau, dù thoát vận, họ vẫn lặp lại vấn đề cũ dưới hình thức mới:

 • Năm nay là mất tiền – năm sau là mất bạn

 • Năm nay là bị hiểu lầm – năm sau là bị tự trách

→ Vì vấn đề không nằm ở hoàn cảnh – mà ở kết cấu tâm lý chưa được chữa lành.

Monday, 9 June 2025

Dùng Văn Xương - Văn Khúc để xây dựng thương hiệu cá nhân trong thời hiện đại

Văn Xương – Văn Khúc là cặp sao của trí tuệ, diễn đạt, và danh tiếng.

Thời xưa, người có Xương Khúc thường làm quan nhờ thi cử.

Thời nay, người có Xương Khúc nếu biết tận dụng – sẽ dễ làm nghề tri thức, viết lách, chia sẻ kiến thức, sáng tạo nội dung, và đặc biệt là: xây dựng thương hiệu cá nhân vững vàng.

Vậy nếu MỆNH - TÀI - QUAN - THÂN hay đặc biệt VẬN GẶP XƯƠNG KHÚC bạn có thể làm những việc sau để phát huy:

1. Khi vận có Xương Khúc, nghĩa là bạn đang được "trời mở đường" cho:

- Việc nói đúng điều cần nói, và viết ra điều người khác đang tìm kiếm.

- Việc xuất hiện đúng lúc đúng chỗ, được người khác chú ý nhờ cách trình bày, giọng điệu, hoặc tư duy riêng biệt.

- Việc lên tiếng vì một điều có giá trị, để người khác ghi nhớ bạn như một “người có chữ”, có tư tưởng, có góc nhìn.

Vậy nên, nếu bạn đang:

- Là người có chuyên môn mà chưa chia sẻ ra ngoài

- Là người hay suy nghĩ nhưng ít nói

- Là người có câu chuyện riêng đáng kể

→ Thì khi Văn Xương – Văn Khúc nhập vận, đó là lúc nên bắt đầu hành trình “xuất hiện bằng trí tuệ”.

2. Cụ thể, nên làm gì khi Xương Khúc đến vận?

a. Chia sẻ tri thức

- Nếu bạn biết một chuyên môn gì đó – hãy dạy lại, viết lại, kể lại.

- Bạn có thể viết blog, post mạng xã hội, làm podcast, video – bất kỳ thứ gì giúp người khác tiếp nhận kiến thức của bạn.

b. Xây dựng “hồ sơ số” rõ ràng

Lập một trang cá nhân, hoặc một tài khoản chuyên nghiệp, trong đó bạn: 

- Giới thiệu rõ bạn là ai

- Ghi lại các dự án, thành tựu

- Cho người ta thấy bạn suy nghĩ thế nào, và làm gì

c. Làm những sản phẩm mang dấu ấn cá nhân

- Một e-book, một khóa học, một buổi nói chuyện, một video ngắn – đều có thể là bước khởi đầu của thương hiệu.

d. Tập trung phát triển khả năng viết và nói

- Văn Xương là “người viết”, Văn Khúc là “người nói”. 

- Vận này nên học thêm kỹ năng trình bày, viết content, nói trước đám đông, dạy học, phỏng vấn...

- Văn Khúc thiên về các môn nghệ thuật, tài nghệ của bạn. Hãy để cho tài nghệ đó được lên tiếng 

e. Học thêm kỹ năng/ chứng chỉ/ bằng cấp mới

- Vận này rất tốt cho việc học

- Quá trình học, bạn cũng có thể chia sẻ hành trình & tri thức đó

f. Và học kỹ năng PR, xây dựng thương hiệu cá nhân

3. Lưu ý nếu Xương Khúc hóa Kỵ

Nếu bạn đang trong vận có Văn Xương hoặc Văn Khúc Hóa Kỵ, vẫn có thể làm thương hiệu cá nhân – nhưng nên cẩn trọng:

- Đừng “nói quá sự thật”. Nói điều mình không làm được sẽ phản lại rất nhanh.

- Tránh thể hiện khi chưa chín. Nếu chưa học đủ – thì nên học tiếp, không nên vội “làm thầy”.

- Kiểm tra kỹ nội dung bạn chia sẻ. Sự sai lệch dù nhỏ cũng gây mất uy tín nếu gặp năm Kỵ.

- Nói cách khác, Văn Xương – Văn Khúc hóa Kỵ là cảnh báo rằng: nếu chưa “tu trí” thì chưa nên “tu danh”.

4. Tóm lại:

Khi Văn Xương – Văn Khúc nhập vận, hãy xem đó là thời kỳ:

- Mở tiếng nói cá nhân

- Kết nối qua tri thức

- Dựng hình ảnh bằng hiểu biết thật

- Thương hiệu cá nhân không cần quá nổi bật – chỉ cần đúng – có chiều sâu – giữ được qua năm tháng, thì cũng đã đủ để tạo vận hội trong sự nghiệp, học hành, mưu cầu danh vị.

Pháp sư Cộng đồng Tử Vi Chữa Lành



Hóa giải hung sát tinh

1. KÌNH DƯƠNG – ĐÀ LA:

Tính chất:

 • Kình Dương: dương khí mạnh, thô – nhanh – gắt, là lực đâm tới trực diện, dễ gây chấn thương, tranh cãi, đụng độ.

 • Đà La: âm khí độc, bám – kéo – vướng, sinh phiền não âm thầm, thị phi kéo dài, bị tiểu nhân hại, dễ trầm cảm.

Cơ chế hoạt động:

 • Kình Dương “bùng phát” – Đà La “rút cạn”.

 • Kình Dương giống như dao đâm – Đà La giống như dây leo quấn chân.

Tác động thường thấy:

 • Tổn thương thân thể (Kình)

 • Tổn thương tâm lý (Đà)

 • Đụng độ người xung quanh, dễ bị kiện tụng, va chạm xã hội

Cách hóa giải:

 • Hành trì chánh niệm, kiểm soát phản ứng, tránh khởi sự lớn.

 • Cẩn trọng lời ăn tiếng nói, không khởi tranh, tránh hành xử bộc phát.

 • Làm việc âm đức, giúp người yếu hơn, chuyển hóa hung lực thành sức xây dựng.

--

Trong ta, những tính xấu nếu biết “luyện” đúng cách sẽ thành đức tính tốt.

- Nóng nảy hấp tấp (Kình) luyện thành xông xáo, dám nghĩ dám làm

- Đố kỵ cố chấp (Đà) luyện thành bền chí, kiên trì theo nguyên tắc.

Nói cách khác, hãy dùng kỷ luật và đạo đức để rèn cái tôi hoang dã của Kình Đà thành sức mạnh tích cực. Việc Kình Dương được uốn nắn tính cách và hướng vào nghề thích hợp như ngoại khoa, quân đội, cơ khí chính là một ví dụ: khi đó nhược điểm trở thành ưu điểm, giúp đương số phát huy hết tài năng, đạt thành tựu xuất sắc.

Việc Đà La uốn vào nghề như quan sát (điều tra, thẩm định, phá án), hay nghệ thuật nội tâm (hội họa, thư pháp), hay viết truyện ... sẽ đưa ra nhưng tác phẩm đáng giá.

Một vài góc độ khác để hóa giải vận Kình - Đà #tuvichualanh

1. Rèn luyện cơ thể: Sử dụng sức mạnh "khắc thân hình" của Kình và rèn luyện kiên trì của Đà. Điều này rất tốt về mặt tâm lý - vừa giải phóng năng lượng tích lũy của Kình Đà, lại tạo thời gian phát triển bản thân - bạn dễ tự hào về mình

2. Chuyển hóa tâm lý: Kình đại diện có nhiều sự phẫn nộ dồn nén bùng phát, Đà đại diện cho nhiều sự uất ức kìm nén âm thầm. Tìm cách giải phóng tâm lý đè nén, tham gia các bộ môn nghệ thuật, hoặc chủ động tìm kiếm cách thức chữa lành

3. Có nhiều người sử dụng Phẫu thuật nhỏ (cắt mi mắt, làm mũi ...) cho Kình, học bộ môn nhẫn nại như Thư pháp, tâm lý chiều sâu ... cho Đà.

KÌNH ĐÀ KHÔNG KIẾP

Người mang tổ hợp này không đến để “trả nghiệp” – mà để hóa giải nghiệp.

Họ là người mang trong mình dấu ấn Minh Sư trong thời loạn, nhưng trước khi khai sáng cho ai, họ phải đi xuyên qua địa ngục bên trong mình, ôm lấy phần đen tối nhất, và không còn muốn giết nó nữa.

Khi họ thôi căm ghét chính mình, khi họ học cách ngồi bên cạnh vết thương – mà không buộc nó phải lành ngay – thì họ trở thành người giữ ánh sáng nơi bóng tối nhất.

Câu khắc lên Cánh Cổng Chuyển Hóa:

"Ta đã từng là địa ngục.

Và cũng chính ta là người mang lửa thắp sáng địa ngục đó.

Không ai cứu được ta – nhưng chính nơi ta rơi xuống,

Ta tìm thấy con đường trở về."

2. ĐỊA KHÔNG – ĐỊA KIẾP

Tính chất:

 • Là sao “hư không”, tượng trưng cho sự tan rã, mất mát, tiêu tán.

 • Không Kiếp không tạo ra “vết thương”, mà làm cho mọi thứ biến mất đột ngột.

Cơ chế hoạt động:

 • Như gió xoáy – không thấy nhưng rất mạnh.

 • Có thể khiến công danh sụp đổ, người thân rời xa, tiền bạc tiêu tan, cảm xúc trống rỗng.

Tác động thường thấy:

 • Cảm giác “mất phương hướng”, làm nhiều mà hụt tay

 • Có thể phá sản, mất chỗ ở, thất nghiệp, chia ly

 • Rơi vào khủng hoảng nội tâm mà không rõ lý do

Cách hóa giải:

 • Tu tâm “buông” – không cố giữ cái không thuộc về mình.

 • Làm việc thiện không mong kết quả – hành Đạo, không chấp công.

 • Tránh đầu tư lớn, tránh tự mãn, giữ tâm linh vững trước biến động.

Tương Tác của Không Kiếp với Các Chính Tinh

Bằng cách gây mất ổn định các biểu hiện điển hình của Chính Tinh, Không Kiếp buộc cá nhân phải nhìn xa hơn hình thức bên ngoài để đến với bản chất bên trong.

Khi Không Kiếp hội chiếu hoặc tọa thủ cùng các Chính Tinh, năng lượng của chúng sẽ tương tác, tạo ra những cách cục đặc biệt, ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất của Chính Tinh đó. Sự tương tác này thường nhắm vào bản chất cốt lõi của Chính Tinh, dẫn đến sự "giải cấu trúc" các biểu hiện điển hình của nó.

Điều này cho thấy Không Kiếp hoạt động như một chất xúc tác nghiệp quả, buộc các cá nhân phải vượt qua các khía cạnh bề ngoài hoặc vật chất liên quan đến Chính Tinh và

đi sâu vào ý nghĩa sâu sắc hơn, thường là tâm linh của nó

Khi Không Kiếp gặp một Chính Tinh, nó không chỉ đơn thuần làm suy yếu Chính Tinh đó mà còn tạo ra một sự gián đoạn triệt để.

Không Kiếp không chỉ làm cho quyền lực của Tử Vi trở nên không ổn định; nó buộc cá nhân phải đối mặt với bản chất quyền lực của họ – liệu nó có phải là do cái tôi thúc đẩy hay phục vụ một mục đích cao hơn?

Nó không chỉ làm cạn kiệt của cải của Thiên Phủ; nó buộc phải đánh giá lại mối quan hệ của một người với sự an toàn vật chất.

Điều này cho thấy một sự tước bỏ các biểu hiện thông thường hoặc bề ngoài của Chính Tinh. Sự "giải cấu trúc" này là một bài học nghiệp quả sâu sắc.

Bằng cách gây mất ổn định các biểu hiện điển hình của Chính Tinh, Không Kiếp buộc cá nhân phải nhìn xa hơn hình thức bên ngoài để đến với bản chất bên trong.

Ví dụ, với Thái Dương (danh tiếng), những thăng trầm liên tục buộc một người phải đặt câu hỏi về giá trị của sự xác nhận bên ngoài và tìm kiếm giá trị bản thân từ bên trong.

Với Thiên Đồng (cảm xúc), sự biến động cảm xúc đẩy một người đến với sự làm chủ cảm xúc và sự bình an nội tâm. Quá trình này giống như một phép luyện kim tâm linh, nơi kim loại cơ bản (sự chấp trước hời hợt vào lĩnh vực của sao) được biến thành vàng (sự hiểu biết sâu sắc hơn và sự giải thoát).

Khi Không Kiếp gặp một Chính Tinh, nó như một chất xúc tác nghiệp quả mạnh mẽ được thiết kế để buộc cá nhân phải vượt qua những chấp trước hời hợt và những diễn giải thông thường, dẫn đến một mối quan hệ sâu sắc hơn, chân thực hơn và thường là mang tính tâm linh sâu sắc hơn với những năng lượng được đại diện bởi Chính Tinh đó.  

Không Kiếp – Chất xúc tác "giải cấu trúc" của Chính Tinh
Bản chất: Không Kiếp không chỉ là phá hoại, mà là cắt rời cái cũ để khai sinh cái mới.
Nó không đơn thuần là “hủy” – mà là “giải trừ những bám víu bề mặt” để trả về bản chất chân thực hơn.
Mỗi Chính Tinh đại diện cho một dạng “ý niệm hóa” về đời sống:
- Tử Vi – quyền lực và cái tôi cao cả
- Thiên Phủ – sự bảo hộ, an toàn vật chất
- Thái Dương – ánh sáng, danh tiếng, lý tưởng
- Thái Âm – cảm xúc, an trú nội tâm
- Thiên Đồng – niềm vui, sự thoải mái
- Cự Môn – ngôn ngữ, lập luận, bóng tối tâm lý
Khi gặp Không Kiếp, các biểu hiện vật chất, xã hội, hời hợt của những tinh tú này bị lung lay hoặc sụp đổ – để buộc ta đối diện bản chất sâu hơn, vượt thoát khỏi sự lệ thuộc vào hình tướng.

Từ một sao bị gán nghĩa là “đại họa”, Không Kiếp trong ánh sáng của Đạo học và Tâm lý học hiện đại lại hiện ra như một chất xúc tác mạnh mẽ để con người đi sâu vào hành trình thức tỉnh:
- Khi danh vọng bị lật đổ, ta mới hỏi: “Tôi là ai khi không còn ai tung hô?”
- Khi an toàn vật chất tan vỡ, ta mới hỏi: “Cái gì trong tôi là không thể mất?”
- Khi mọi vai trò bị rút bỏ, ta mới tìm đến Tự Tánh
Không Kiếp không phải là kẻ phá hủy – mà là người thầy ẩn mật dẫn ta từ sự lệ thuộc đến giải thoát.

KHÔNG KIẾP GẶP HUNG TINH
Sự chuyển hoá tối thượng (trong bắt buộc)

Sự kết hợp này làm tăng cường tính chất hung hiểm, tai họa, biến cố, tổn thất. Mức độ nghiêm trọng của sự kiện có thể được nhân lên, gây ra những hậu quả khó lường.
Ví dụ, Kình Dương (sự cạnh tranh, xung đột) và Đà La (sự trì trệ, rắc rối âm thầm) gặp Không Kiếp có thể gây ra tai nạn nghiêm trọng, phẫu thuật, hoặc xung đột lớn, kéo dài.

Sự khuếch đại các tác động tiêu cực khi Không Kiếp gặp Hung Tinh làm nổi bật một khối lượng năng lượng gây rối quan trọng, dù có khả năng tàn phá, nhưng cũng có thể đóng vai trò là chất xúc tác cuối cùng cho sự tự chuyển hóa triệt để, không còn lựa chọn nào khác ngoài sự thay đổi sâu sắc. Điều này không chỉ là "tệ hơn"; đó là sự tập trung năng lượng gây rối có thể đẩy một cá nhân đến giới hạn tuyệt đối của họ.

Áp lực cực đoan này, dù đau đớn, thường đóng vai trò là trải nghiệm "chạm đáy", buộc phải thay đổi hoàn toàn cuộc sống, niềm tin hoặc hành vi của một người. Khi môi trường bên ngoài trở nên hỗn loạn quá mức, con đường khả thi duy nhất thường là sự chuyển hóa nội tâm. Đây là chất xúc tác "chuyển hóa" tối thượng, nơi cường độ đau khổ không còn chỗ cho việc bám víu vào những mô hình cũ. #tuvichualanh

Điều này phù hợp với các lý thuyết tâm lý học về khủng hoảng dẫn đến sự phát triển, hoặc khái niệm "chạm đáy" trong phục hồi nghiện ngập.

🍀 Từ góc độ tâm linh, đau khổ dữ dội có thể là một người thầy sâu sắc, dẫn đến sự thức tỉnh tâm linh hoặc một sự thay đổi cấp tiến trong ý thức.

Sự kết hợp của Không Kiếp với Hung Tinh tạo ra một lò luyện nội tâm quả đầy thử thách. Mặc dù các tác động tức thời có thể tàn phá, sự tập trung cao độ của năng lượng gây rối này thường hoạt động như một mệnh lệnh không thể thương lượng để tự chuyển hóa triệt để, buộc cá nhân phải lột bỏ những lớp da cũ và dấn thân vào con đường thay đổi nội tâm sâu sắc khi tất cả các con đường phát triển khác đã cạn kiệt.
Từ một sao bị gán nghĩa là “đại họa”, Không Kiếp trong ánh sáng của Đạo học và Tâm lý học hiện đại lại hiện ra như một chất xúc tác mạnh mẽ để con người đi sâu vào hành trình thức tỉnh:
- Khi danh vọng bị lật đổ, ta mới hỏi: “Tôi là ai khi không còn ai tung hô?”
- Khi an toàn vật chất tan vỡ, ta mới hỏi: “Cái gì trong tôi là không thể mất?”
- Khi mọi vai trò bị rút bỏ, ta mới tìm đến Tự Tánh

Không Kiếp không phải là kẻ phá hủy – mà là người thầy ẩn mật dẫn ta từ sự lệ thuộc đến giải thoát.

3. HỎA TINH – LINH TINH

Tính chất:

 • Là “sát khí nổ”, có thể gây cháy – chấn thương – đổ vỡ đột ngột.

 • Hoả Linh thường gây tai nạn nhanh, bộc phát, có thể rất nặng mà không lường trước.

Cơ chế hoạt động:

 • Hoả Tinh là lửa lớn bốc lên (thuần Dương)

 • Linh Tinh là điện giật bất ngờ (pha Âm)

Tác động thường thấy:

 • Tai nạn giao thông, cháy nổ, bốc đồng, va chạm mạnh

 • Gây sự cố công nghệ, điện tử, phá vỡ hợp đồng, sụp đổ bất ngờ

 • Dễ nổi nóng, không kiểm soát bản thân, “tự phá hủy” thành quả

Cách hóa giải:

 • Không làm việc mạo hiểm, tránh di chuyển nhiều.

 • Giữ cơ thể thư giãn, tránh nóng nảy – học thiền, hít thở.

 • Trì chú, giữ giới, cầu nguyện bình an – tránh năng lượng xung động.