CHIÊM TINH HỌC 401: XEM VẬN MỆNH MỘT QUỐC GIA QUA CHIÊM TINH HỌC
Hôm nay nhân ngày quốc khánh tại Việt Nam, tôi có một ngày nghỉ
ngơi tĩnh dưỡng bằng cách trình bày một khía cạnh có lẽ rất mới mẻ với
các bạn Việt Nam, nhưng là một chi nhánh lâu đời của Chiêm Tinh Học, đó
là môn Chiêm Tinh Vĩ Mô (CTVM) hay còn gọi là "mundane astrology" trong
tiếng Anh, chuyên về xem chiêm tinh cho một quốc gia, chính phủ hay các
sự kiện quốc tế. Từ "mundane" có nghĩa là "nhân thế" hay "trần tục"
trong tiếng Việt, nhưng tôi thấy những từ này không áp dụng đúng cho mục
tiêu của bộ môn này trong tiếng Anh, nên tôi tạm gọi nó là "Vĩ Mô",
dùng để xem bao quát các việc và sự kiện lớn không chỉ thu nhỏ ở một con
người (Vi Mô). Ở mục cuối cùng, tôi sẽ có 3 ví dụ về CTVM khi xem lá số
cho Việt Nam, Trung Quốc và Mỹ.
GIỚI THIỆU VÀ KIẾN THỨC CĂN BẢN
Từ nhiều thời đại vua chúa xa xưa cho đến các chính quyền ngày nay
trên thế giới, con người đã biết sử dụng Tử Vi và Chiêm Tinh Học như là
những công cụ hữu ích để phục vụ cho việc trị dân lập quốc hay mang lại
an cư thái bình cho thiên hạ.
Việc xem ngày lành tháng tốt trong dân gian Việt Nam không phải là
không có nguyên do. Trong Tử Vi Việt Nam, việc sử dụng người có mệnh Phá
Quân (có sao Phá Quân tại cung Mệnh) để chế ngự người mệnh Thiên Tướng,
hoặc ngược lại, hay người mệnh Tử Vi để kiểm soát người mệnh Cự Môn ...
trong việc "điều binh khiển tướng", quản lý bộ phận, chính quyền, doanh
nghiệp, hay trong các trận đánh quân sự có tính cách quyết định sống
còn ... đã được nhiều chính trị gia và cố vấn nổi tiếng âm thầm sử dụng
để đạt được mục đích mà họ muốn. Khách quan mà nói, chính trị gia Hồ
Chí Minh là một nhà nghiên cứu và sử dụng Tử Vi rất giỏi. Ông chính xác
là người tuổi Mão (1891), thành lập chính phủ và chế độ của ông vào năm
Dậu (1945) và suốt những năm sau đó, tạo thành một trục Mão-Dậu định
mệnh mà vận mệnh ông và chế độ ông tạo ra sau đó đều có những biến cố
"năm tuổi" quan trọng và thăng trầm trong những năm Mão, Dậu: 1951,
1957, 1963, 1969, 1975, 1981, 1987, 1993, 1999, 2005, 2011 v.v... và các
năm khó khăn đấu tranh trong trục Tý, Ngọ (thuộc bộ Tứ Sinh với Mão,
Dậu).
Trong công việc, tuổi hay ngày thành lập của một công ty cũng có ảnh
hưởng đến các nhân viên trong tập thể đó. Nói cách khác, khi vào làm
cho một công ty, nếu bạn "khắc tuổi" với "ngày sinh" của công ty đó thì
công việc của bạn sẽ bôn ba, vất vả, mất mát, thất thoát, v.v... hiệu
quả công việc sẽ không được như ý hoặc khó khăn, dù là có những thăng
tiến nào đó.
Không như Tử Vi Việt Nam, trong CTVM, hầu như mọi sự kiện và thời
điểm đều có thể được đem ra phân tích dưới dạng lá số: khai trương,
thành lập hội nhóm, công ty, tập đoàn, tổ chức chính trị (nội các), quốc
gia (quốc khánh), ngày tuyên thệ, nhậm chức, bầu cử, đám cưới, hôn ước
v.v... Một Chiêm Tinh Gia khi xem những vấn đề này muốn đúng và chính
xác đòi hỏi phải có cái nhìn bao quát và kiến thức rộng rãi, phân tích
một cách khách quan và không thiên vị, thấy được đa phương diện của một
vấn đề. Cũng như lá số một con người, giờ giấc chính xác đến từng phút
cũng rất quan trọng trong CTVM.
Thông thường, để xem vận mệnh cho một chế độ nào đó, chúng ta nhìn
vào ngày quốc khánh chính thức được mọi người công nhận của quốc gia đó,
như một "con người" có đầy đủ: ngày, tháng, năm, và cả "giờ sinh" và
"nơi sinh". Giờ sinh của quốc gia thường là giờ tuyên thệ của một buổi
lễ long trọng. Nơi sinh chính là nơi tuyên thệ lập quốc. Một số nước
như Mỹ có giờ sinh gây khá nhiều bàn cãi (July 2 hay July 4 ? Ngày ký
kết ? Ban bố hay in ấn v.v...), vì quốc khánh của họ không phải cố định
vào một ngày giờ nào cả, mà là một quá trình gồm nhiều ngày, nhiều
tháng, thậm chí nhiều năm. Ở những trường hợp như vậy, chúng ta sẽ nhìn
vào ngày giờ mà đông đảo người dân nước đó ("the collective") công
nhận.
Ngày quốc khánh của một quốc gia tượng trưng cho ngày sinh của một
chế độ chính trị cho quốc gia đó. Nếu chế độ bị lật đổ vì lý do gì, thì
chế độ đó xem như đã "chết" và chúng ta xem tiếp ngày quốc khánh cho
chế độ sau đó. Trong một chế độ dân chủ thường sẽ có nhiều đời tổng
thống, và ngoài việc xem chiêm tinh cho toàn bộ một chế độ nói chung ra,
chúng ta có thể xem chiêm tinh cho từng đời tổng thống, nội các cũng
như các thăng trầm của đời tổng thống đó (bắt đầu bằng ngày giờ tuyên
thệ và nhậm chức hiệu lực chính thức) và đoán biết được vận mệnh của
quốc gia đó. Chúng ta có thể lấy phương pháp đồng tinh (Synastry) để so
sánh lá số của đời vị tổng thống với lá số của chế độ để xem sự hạp
nhau, mạnh yếu của đời tổng thống đó đối với chế độ đó như thế nào. Ở
mức độ nhỏ hơn, chúng ta cũng có thể so sánh lá số cá nhân của vị tổng
thống đó với chế độ của chính ông, hoặc với ngày quốc khánh của quốc gia
ông, để xem sự tương hợp và các mâu thuẫn, yếu kém trong thời đương
nhiệm.
Ví dụ, hợp chủng quốc Hoa Kỳ có ngày quốc khánh là 4/7/1776, và chúng
ta có thể dùng lá số của đời tổng thống đương nhiệm là ông Obama để so
sánh sự thịnh suy, yếu kém hay thế mạnh của nhiệm kỳ ông làm việc đối
với vận mệnh của nước Mỹ như thế nào v.v... Ngoài ra, không phải ngẫu
nhiên mà nước Mỹ có ngày sinh nhật vào giữa tháng Bắc Giải, bầu cử vào
giữa tháng Hổ Cáp (tam hợp 120° với Bắc Giải) và tuyên thệ vào đầu tháng
Bảo Bình. Từ năm 1937 trở về trước, lễ tuyên thệ tổng thống luôn bắt
đầu vào tháng Song Ngư (ngày 4/3) tam hợp chính xác 120° với ngày quốc
khánh ở tháng Bắc Giải. Từ năm 1941 đến nay, các lễ tuyên thệ được tổ
chức vào ngày 20/1, tức là ngày đầu tiên của tháng Bảo Bình. Tất cả đều
có những lý do sâu xa liên quan đến các nguyên lý của CTVM.
Trong lá số CTH của một quốc gia (dựa trên ngày quốc khánh) các hành
tinh sẽ ảnh hưởng các bộ phận chính quyền và dân chúng như sau:
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HÀNH TINH
Mặt Trời (Sun): Thủ Tướng, Tổng Thống, Nội Các chính
phủ, vương triều và các quan chức, chánh án tòa án tối cao, và các lãnh
đạo cao cấp đặc biệt
Mặt Trăng (Moon): công dân, thần dân, dân chúng và tất cả mọi chuyện có tính chất công cộng.
Thủy Tinh (Mercury): thế giới văn học, báo chí, bộ
thông tin, xuất bản, đại sứ công vụ, công thương và thương mại, dịch vụ
vận chuyển, lãnh vực truyền thông và kỹ nghệ thông tin.
Kim Tinh (Venus): những vấn đề liên quan đến phụ nữ,
mức tăng dân số, các yếu tố liên quan đến hôn nhân và trẻ em. Nghệ
thuật, họa sĩ, nghệ sĩ và nhạc sĩ. Các kiến trúc và phương tiện thể
thao, giải trí, v.v... phục vụ cho thời bình hay giải quyết mâu thuẫn
bằng ngoại giao.
Hỏa Tinh (Mars): quân đội, người lính và những tướng
lĩnh quân đội hay hải quân xuất sắc nổi bật. Chiến tranh, khủng bố,
kiện cáo và mâu thuẫn trong kỹ nghệ và công nghiệp, đình công. Thế lực
đối lập. Dịch vụ cứu hỏa, tội phạm phóng hỏa v.v...
Mộc Tinh (Jupiter): Thế giới tôn giáo, tâm linh và
pháp luật. Tôn giáo của quốc gia, các linh mục, thần thánh được tôn
thờ. Hệ thống pháp luật, các thẩm phán nổi bật, luật sư. Các vụ điều
tra trong nội bộ quốc gia. Nhà băng, ngân quỹ, kho bạc, mức độ giàu có
của một nước.
Thổ Tinh (Saturn): Những người già và dân số trưởng
thành. Tỷ lệ tử vong. Dịch bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Chủ đất,
nông dân, mỏ khoáng sản, than đá và các kỹ nghệ liên quan đến kim loại
và khoáng chất. Quốc tang, bất mãn, bi kịch và sầu thảm chung của công
dân. Tài sản quốc gia.
Thiên Vương Tinh (Uranus): Bạo động và bùng nổ căng
thẳng chính trị. Tình trạng hỗn lọan vô chính phủ. Tư tưởng thuộc phe
cánh hữu, nền kinh tế tự do, chủ nghĩa phát-xít và các xu hướng thiên về
chủ nghĩa cá nhân, chia rẽ, phản ứng phi chính trị, biểu tình, trả đũa.
Sự phân hóa giữa các thành phần trong xã hội, phe ủng hộ và phe chống
đối. Thành tựu và khám phá trong khoa học.
Thủy Vương Tinh (Neptune): Chủ nghĩa xã hội, cộng
sản và các tư tưởng chính trị thuộc phe cánh tả. Cách mạng, lý tưởng,
xu hướng thời đại, nghệ thuật. Cũng liên quan đến các băng nhóm du
đãng, kế hoạch bí mật "thâm cung bí sử", bất ổn chính trị, lầm lạc, thủ
đoạn gây mê, tệ nạn nghiện ngập, bất công, phi đạo lý, lừa đảo, lũng
đoạn, hối lộ, phí "bôi trơn", công ty giả mạo, thất thoát, thanh lý.
Vùng biển và sông nước.
Diêm Vương Tinh (Pluto): Thay đổi lớn, phân rã và
hồi sinh. Những khía cạnh thầm kín trong cuộc sống mà công chúng không
thấy. Cảnh sát chìm, mật vụ, điệp viên, tình báo, gián điệp. Thế lực
chính trị ngầm, băng đảng tội phạm có tổ chức, hệ thống nhà băng, cổ
phiếu và hệ thống chứng khoán. Vận động chính trị và lũng đoạn.
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CUNG HOÀNG ĐẠO ĐỐI VỚI MỘT QUỐC GIA
Bạch Dương (Aries): quốc gia nhìn một cách tổng thể, hình ảnh dân tộc, và cách quốc gia đó thể hiện ra thế giới như thế nào
Kim Ngưu (Taurus): Kinh tế
Song Tử (Gemini): Giáo dục, xuất bản thường nhật, tổng cục bưu điện, truyền hình, truyền thanh, vận tải, viễn thông nói chung và ngành khoa học
Bắc Giải (Cancer): Đất đai, nhà cửa, nông nghiệp và phe đối lập trong Nghị Viện
Hải Sư (Leo): Mọi hình thức giải trí vui chơi, thể thao cấp quốc gia, và trẻ em
Xử Nữ (Virgo): Phe phái cánh tả, thành phần lao động, sức khỏe cộng đồng, lực lượng vũ trang và dịch vụ công cộng
Thiên Bình (Libra): Vấn đề đối ngoại nói chung, chiến tranh và các hiệp định
Hổ Cáp (Scorpio): Quan hệ tài chính với nước ngoài, tội phạm và an ninh xã hội
Nhân Mã (Sagittarius): Luật pháp, tôn giáo, quan niệm tâm lý và khoa học kỹ thuật
Ma Kết (Capricorn): Lãnh đạo của tiểu ban, chính phủ và danh tiếng của quốc gia
Bảo Bình (Aquarius): Nghị viện, đặc biệt là Hạ Nghị Viện và chính quyền địa phương
Song Ngư (Pisces): Nhà tù, bệnh viện, trung tâm dưỡng lão, các hội từ thiện, các nhóm bí mật, thiền viện và trường thần học tôn giáo
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CUNG NHÀ ĐỐI VỚI QUỐC GIA
Cung Nhà thứ 1: Toàn bộ lãnh thổ quốc gia và cư dân, tình trạng kinh tế giàu có và sức khỏe, hoặc ngược lại
Cung Nhà thứ 2: Sự thịnh vượng của quốc gia, Bộ Tài
Chính, thâu nhập, mọi giá cả và hoạt động liên quan đến sản xuất tiền tệ
như nhà băng, thị trường chứng khoán, các công ty tài chính, thị trường
tiền tệ và thương mại
Cung Nhà thứ 3: Mọi phương tiện vận chuyển đi lại
trên lãnh thổ như đường sắt, đường xá, đường sông, xe v.v... Mọi phương
tiện truyền thông và phân tán tin tức như bưu điện, hệ thống viễn thông,
đài tin tức, internet, điện thoại, fax, báo chí, tạp chí, xuất bản
thường niên, v.v... và cũng liên quan đến các nước lân cận.
Cung Nhà thứ 4: Mỏ khoáng sản, tòa nhà, ruộng đồng,
đất đai cùng các chủ đất và nhân viên làm việc trên đó. Là những thường
dân tương phản với một vương triều, chủ nghĩa tự do tương phản với chủ
nghĩa quý tộc, và cũng là phe đối lập trong Nghị Viện. Những điều xấu
trong cung này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính phủ vì nó đối chọi với
cung Nhà thứ 10.
Cung Nhà thứ 5: Rạp hát, rạp chiếu phim, công viên,
khu du lịch, các tòa nhà công cộng và mọi nơi và dịch vụ giải trí, nghỉ
ngơi. Mức độ gia tăng dân số, trẻ em, vấn đề tình dục, thể thao, cờ bạc
và cá độ.
Cung Nhà thứ 6: Y tế xã hội, dịch bệnh, dịch vụ sức khỏe, công chức, công nhân viên, công đoàn thương mại, nhân viên, người lao động v.v...
Cung Nhà thứ 7: Các vấn đề đối ngoại, quan hệ với
các nước xung quanh dù là thân thiện hay thù nghịch, chính trị hay
thương mại, và cũng là mức độ tăng trưởng hôn nhân / ly dị.
Cung Nhà thứ 8: Mức độ chết của dân số. Loại người chết và các dịch vụ mai táng, tang lễ. Quan hệ tài chính và đầu tư với nước ngoài.
Cung Nhà thứ 9: Chuyên chở, chuyển phát, giao thông
hàng hải, hàng không và đường dài nói chung liên quan đến dân sự hay
thương mại. Viễn thông đường dài hay quốc tế. Quốc giáo, tôn giáo, hệ
thống tâm linh, lãnh đạo tôn giáo. Bộ luật dân sự hay hình sự, hệ thống
giáo dục, các đại học, giáo sư, giáo viên. Viện nghiên cứu khoa học,
triết học, bộ văn hóa.
Cung Nhà thứ 10: Vua chúa, thủ tướng hay tổng thống.
Những người nổi tiếng thuộc hoàng gia, chính phủ hay các ngành nghề.
Sĩ diện và uy tín quốc thể, quyền lực, thương mại quốc gia, mức độ tăng
trưởng việc làm cho công dân.
Cung Nhà thứ 11: Nghị viện. Chính quyền địa phương
thuộc làng, huyện, xã, tỉnh ... Bạn bè của quốc gia. Ban hành luật pháp
và tình trạng phúc lợi xã hội.
Cung Nhà thứ 12: Nhà tù, trung tâm cai nghiện, cải
tạo, mức độ tội phạm, điệp viên, tình báo, kẻ thù bí mật của quốc gia dù
là trong nước hay nước ngoài. Bệnh viện, nơi cư trú, các viện hay
trung tâm dành cho những người bệnh tật, già yếu hay cưu mang hưởng phúc
lợi trong xã hội.
Hiện nay có rất nhiều cách để xem CTVM cho một quốc gia. Ngoài việc
xem ngày quốc khánh (để xem một chế độ chính phủ), một cách phổ thông
khác là dùng hệ thống trắc địa giới (geodetic system) để quy tọa độ quốc
gia ra "giờ sinh" để suy ra cung Mọc (Ascendant) và vị trí tương quan
của các hành tinh trong các cung Nhà, lập được lá số chung cho cả quốc
gia hay địa phương đó dù là ở thời điểm nào trong lịch sử.
CÁC VÍ DỤ VỀ CHIÊM TINH VĨ MÔ
1) Việt Nam
Dưới đây là lá số của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, được
thành lập vào ngày 2/9/1945, tại Hà Nội, lúc 15:30 chiều (giờ tuyên thệ)
bởi lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Là tuổi Xử Nữ, nhưng CHXHCNVN có cung Mọc là Ma Kết cho thấy đây là
chế độ luôn muốn thể hiện sự "quan trọng hóa" trong mọi vấn đề lớn nhỏ.
Họ năng động, siêng năng và rất cạnh tranh trong công việc. Đối với
người khác, họ là ví dụ của một thành công "qua đêm", nhưng đối với họ,
đó là kết quả của một quá trình làm việc lâu dài.
Cung Mọc Ma Kết còn cho thấy chế độ được sinh ra trong thời buổi khó
khăn, loạn lạc. Những năm đầu mới thành lập, họ sẽ yếu ớt, mong manh,
nhút nhát, cô lập trên chính trường thế giới, nhưng càng về sau, họ sẽ
trở nên mạnh mẽ, cứng cáp và ngọt ngào thân thiện hơn.
Luôn để ý đến sĩ diện, xem trọng vật chất và dành rất nhiều thời gian
và nhân lực để nhằm quản lý tài sản (hệ thống hành chính). Họ luôn cảm
thấy bất an và thường có những chính sách kỳ lạ hoặc thậm chí tiêu cực
hủy hoại chính mình nhằm để để kiềm chế cảm giác bất an này. Họ cũng
luôn muốn tạo ra một hình ảnh thành công, vui vẻ và tự tin với thế giới
để trấn áp cảm giác bất an đó trong nội bộ. Cung Mọc Ma Kết là một chế
độ khá cẩn trọng, nghi ngờ đôi khi trở nên quá chậm chạp trong việc đưa
ra những chính sách kịp thời trong xã hội. Họ cũng rất cần một hậu
thuẫn đối tác mạnh mẽ để giúp họ bảo vệ lãnh thổ và dân chúng, hơn là tự
phát huy chính mình.
Cung Mọc Ma Kết với tuổi Xử Nữ cho thấy đây là một chế độ khuyến
khích sự siêng năng chăm chỉ, chi tiết, và lắm khi sinh ra những thủ tục
hành chính rườm rà, phức tạp. Juno trong Xử Nữ cho thấy đây là xã hội
thường có những hôn nhân xảy ra trong đồng nghiệp, đồng đội, công việc
khi động chạm làm chung với nhau.
Hỏa Tinh trong cung Nhà thứ 6 thuộc Song Tử cho thấy họ là những
người chăm chỉ, nhấn mạnh về vấn đề lao động chân tay và đôi khi rất
"thủ công" trong công việc, và rất chủ động và/hoặc gặp nhiều vấn đề về y
tế, sức khỏe và để ý đến chi tiết. Hỏa Tinh trong Song Tử cũng cho
thấy một quân đội, cảnh sát thông minh với mạng lưới tình báo và thông
tin nhanh nhạy, chi tiết, tuy nhiên dễ bị thay đổi hay phân tán lập
trường, lẫn lộn giữa "chánh" và "tà". Ảnh hưởng của Thiên Vương Tinh
trong Song Tử càng làm phức tạp hỗn loạn thêm các vấn đề liên quan đến
cung Nhà thứ 6, nhất là sức khỏe, y tế. Song Tử làm cho các công việc
trong đời sống người dân trở nên tính chất "mánh mung", "thời vụ", "bao
đồng" hơn là những gì tập trung lâu dài. Hỏa Tinh trong Song Tử thích
tuyên truyền, sử dụng các phương tiện truyền thông, hay dùng "võ mồm",
băng rôn, khẩu hiệu ... để giải quyết vấn đề !
Mặt Trăng trong cung Bắc Giải và cũng thuộc cung Nhà thứ 7 cho thấy
người dân trong chế độ này sống bằng "tình cảm", "hồi tưởng ký ức" là
chính, tuy nhiên, ảnh hưởng của Thổ Tinh giới hạn sự thể hiện đúng mức
hay bài bản của "tình cảm" hay "ký ức" này. Thực tế là đã có rất nhiều
đài kỷ niệm, sách báo tài liệu hồi tưởng v.v... được xây dựng lên ngày
nay.
Kim Tinh trong Hải Sư cho thấy chính phủ cũng như người dân sống
trong chế độ này dù là thâu nhập như thế nào thì vẫn có lối xài tiền,
giải trí và ăn chơi xa hoa, thuộc dạng "show-off" (Hải Sư), nhất là đối
với đối tác làm ăn, bạn bè, hôn nhân, ngoại giao. Diêm Vương Tinh trong
cung thứ Bảy nhấn mạnh điều này, cho thấy họ nhấn mạnh về việc thể hiện
hình ảnh quyền lực với người đối diện, các nước láng giềng hay trong
vấn đề hôn nhân. Sự hội tụ của Kim Tinh và Thổ Tinh trong cung Nhà thứ 7
cho thấy những gì họ làm rốt cuộc chỉ làm giàu và có lợi cho các đối
tác, các nước ngoài hơn là cho chính họ, và đồng thời lãnh cảm với các
vấn đề lãnh thổ, đất đai trong nước (do Thổ Tinh ức chế).
Mộc Tinh trong cung Nhà thứ 9 cho thấy đây là một chế độ và thế hệ
người dân có tính "vọng ngoại", đôi lúc sinh ra "mơ tưởng" và "hão
huyền" vì có ảnh hưởng Thủy Vương Tinh đồng cung. Kết hợp với Mặt Trăng
trong cung Nhà thứ 7, tính "vọng ngoại" gia tăng khá mạnh trong tâm
thức người dân dưới chế độ này. Đất nước chủ trương phát triển thành
công vào ngành du lịch và xuất nhập khẩu liên quan đến hàng hải, biển,
sông nước, thủy sản, ... (Thủy Vương Tinh) hay tàn tích chiến tranh
(Thiên Bình). Tuy nhiên, vì hội tụ Kim Tinh, Thổ Tinh ở cung Nhà thứ
Bảy, các ngành này thường làm giàu cho các công ty nước ngoài vào đầu tư
hơn là cho người dân trong nước, và dù là nếu người dân được giàu thì
dòng tiền tệ sẽ chảy ra nước ngoài hơn là trong nước.
Diêm Vương Tinh trong cung Nhà thứ 7 thuộc Hải Sư cho thấy vấn nạn
nạo phá thai trong thời bình, sinh hoạt ăn chơi bừa bãi, hoặc chết chóc
nhiều do chiến tranh.
Nhìn tổng quát lá số này, chúng ta thấy các hành tinh hội tụ ở Tứ Góc
Cung thứ 3, cho thấy họ có tính "hội đồng" dễ bị chi phối bởi các nước
ngoài, hơn là tự phát triển nội lực cho chính họ.
...
2) Trung Quốc
Dưới đây là lá số của nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa, được thành
lập vào ngày 1/10/1949, tại Bắc Kinh, lúc 15:01 chiều (giờ tuyên thệ) do
chủ tịch Mao Trạch Đông.
Thoạt nhìn đã thấy ngay đây là một chính phủ có chính sách gây hấn
quân đội (Hỏa Tinh) với các nước đối tác và xung quanh, do có Hỏa Tinh
trong cung Nhà thứ 7. Về ngân sách quân đội, TQ đứng thứ 2 trên thế giới
sau Mỹ. Diêm Vương Tinh trùng tụ nhấn mạnh ý nghĩa này. Họ cảm thấy
việc gây hấn bên ngoài đó mang lại một sự yên ổn bên trong. Họ không
ngừng kết hợp và tạo dựng những thế lực và đối tác mạnh mẽ nhưng ngầm để
thực hiện những hoạch định tương lai của họ. Họ không từ bỏ bất kỳ
điều gì để đạt được tham vọng này.
Như Việt Nam, Diêm Vương Tinh trong cung Nhà thứ 7 thuộc Hải Sư cho
thấy vấn nạn nạo phá thai trong thời bình, sinh hoạt ăn chơi bừa bãi,
hoặc chết chóc nhiều do chiến tranh, hay nội chiến.
Tuổi Thiên Bình ở cung Nhà thứ 8, cho thấy đây là một chính phủ xem
trọng ngoại giao nhưng đặt nặng vấn đề tài chính và đầu tư ở nước ngoài.
Họ cũng chú trọng đến việc cân bằng dân số.
Kim Tinh trong cung thứ 9 cũng cho thấy sự thịnh vượng của họ đến từ
xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính và làm ăn ở nước ngoài, lục hợp (60°)
với Mộc Tinh ở Ma Kết cho thấy mức độ may mắn nếu họ đoàn kết, chính
chắn và có đạo đức. Họ chịu đựng, nhẫn nhịn và lạc quan khi sử dụng
những nguyên lý đã đúng hàng ngàn năm nay. Mộc Tinh trong Ma Kết cũng
rất thành công về kiến trúc, xây dựng, bộ máy chính trị, tài chính, y
khoa và cải tạo môi trường. Họ có tham vọng về quyền lực, danh tiếng,
sĩ diện và vai trò quan trọng trên diễn đàn thế giới.
Thiên Vương Tinh thuộc cung Nhà thứ 5 trong Bắc Giải cho thấy nhiều
việc tranh chấp đất đai, lãnh thổ, bất động sản từ khi chính phủ được
thành lập.
Với Mặt Trăng trùng tụ với cung Mọc trong Bảo Bình cho thấy vấn đề
dân số và phụ nữ nổi bật ở TQ. Chính sách 1 con được ban hành vào năm
1978 đã có hiệu quả một thời gian, nhưng lại làm cho số lượng người già
tăng gấp đôi trong xã hội. Nhiều thai nhi nhất là bé gái đã bị nạo phá.
Mặt tốt của điều này đó là bây giờ phụ nữ trở nên "có giá" trong xã
hội TQ, và phân nửa số phụ nữ giàu nhất trên thế giới đều là người TQ !
...
3) Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (HCQHK)
Dưới đây là lá số của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, được thành lập vào ngày
4/7/1776, tại Philadelphia, PA, lúc 17:11 chiều với cung Mọc trong Nhân
Mã.
Tương tự với Trung Quốc, HCQHK cũng có Hỏa Tinh đóng ở cung Nhà thứ
7, cho thấy sự tập trung và đầu tư quân sự của họ để "ổn định trật tự"
trên thế giới.
Cung Mọc ở Thiên Mã cho thấy đây là một dân tộc mạo hiểm, thích khám
phá, hiếu động, thích ăn nói. Văn hóa của họ mang tính nhân văn lý thú
và sâu sắc, dù là có lúc không được chi tiết rõ ràng cho lắm. Họ lạc
quan, tự tin và thể hiện hạnh phúc dù bên trong có những tâm trạng buồn
bực.
Họ cố chấp và thích xía vào chuyện của người khác, nước khác, dù là
người đó có mong muốn lắng nghe hay không. Họ có lối ngoại giao hài
hước, thân thiện dù trong hoàn cảnh nào, và đôi lúc làm cho đối phương
lầm tưởng là họ "ngây thơ" !
Họ yêu tự do và độc lập, và chú trọng vào kỹ thuật phương tiện và kỹ
nghệ du lịch. Mộc Tinh ở cung Nhà thứ 7 trong Bắc Giải cho thấy họ
thành công và may mắn trong việc mở rộng bất động sản, đất đai và lãnh
thổ trên toàn thế giới. Bất kỳ nơi nào họ đến, họ cũng muốn biến nơi đó
trở nên ấm cúng thân thiện như ở quê nhà. An ninh, quốc phòng rất quan
trọng với họ.
Với Mặt Trăng ở cung Bảo Bình tam hợp với Kim Tinh, Mộc Tinh ở Bắc
Giải, "living American dream" là châm ngôn của họ, mang lại bình đẳng,
quyền lợi trong cuộc sống cho mọi người, nhất là phụ nữ. Họ có óc quan
sát, thích nghiên cứu tâm lý của công dân hay các chính phủ khác, và
phân tích tại sao những người đó lại làm như vậy. Kỹ nghệ giao thông và
viễn thông phát triển mọi mặt với đất nước này. Công việc từ thiện,
nhân đạo cũng như tinh thần đồng đội được đề cao.
Diêm Vương Tinh trong Ma Kết cho thấy họ khá thận trọng trong mọi
thứ. Họ tin rằng mọi việc đều phải được huấn luyện bài bản và trải
nghiệm. Dù rất có tham vọng, họ thừa kiên nhẫn để bước đi từng bước, và
vui vẻ với một sự thay đổi từ từ. Họ là những bậc thầy trong chính trị
và có tài tổ chức rất cao.
Với Thổ Tinh trong cung Thiên Bình, họ tin vào sự quân bình và công
lý. Đối với họ, hôn nhân là một cái gì đó rất khó khăn và họ mong muốn
tạo dựng các quan hệ vững chắc, và ngưỡng mộ các cuộc hôn nhân bền vững
lâu dài trong xã hội. Họ tạo ra những đạo luật nhằm giới hạn vấn đề
ngoại tình trong hôn nhân để chống nạn ly dị, nhưng cũng rất uyển
chuyển, kiên nhẫn, và chịu đựng trong vấn đề hôn nhân nói riêng, và
chính sách đối ngoại nói chung.
HCQHK có Thủy Tinh trong Bắc Giải cho thấy họ luôn có những hoài niệm
về quá khứ và lịch sử. Cung Nhà thứ 5 trong Kim Ngưu cho thấy chủ
nghĩa "hiện sinh" trong phim ảnh, giải trí và giáo dục trẻ em. Thủy
Vương Tinh trong cung Nhà thứ 9 thuộc Xử Nữ cho thấy sự tỉ mỉ trong kỹ
thuật làm phim, nghệ thuật (Hollywood) và tam hợp với Diêm Vương Tinh
trong cung Nhà thứ 2 cho thấy vai trò quyền lực của phim ảnh đối với nền
kinh tế đất nước.
....
Còn rất nhiều khía cạnh phân tích mà tôi chưa đề cập đến trong những
ví dụ trên đây, và tôi chỉ nêu ra sơ lược những ý chính để các bạn sẽ tự
tìm hiểu và khám phá thêm "những khoảng trống" sau này.
./.
Phiên bản 1.0.1, xuất bản ngày 2/9/2012, bởi Chòi Chiêm Tinh (https://www.facebook.com/choichiemtinh)