Sunday, 22 December 2024

Ý Nghĩa Ngũ Hành Bản Mệnh

Tác giả: Cá Chép

🗡 Ý nghĩa của người mệnh thuộc hành KIM:

Người mệnh Kim gắn liền với hai chữ TÔI LUYỆN, kim loại không rèn luyện tôi giũa thì sẽ không có giá trị.

Trong nguyên lý Ngũ Hành của Vũ Trụ, Kim là tinh hoa của Trời Đất là tài nguyên mà Trời Đất ban tặng cho loài người, từ Kim Loại Khoáng Sản mà đời sống loài người trở nên văn minh và tiến bộ, đây chính là ý nghĩa của nguyên tố KIM trong đời sống.

Nhưng kim loại phải qua chắt lọc tinh chất và mài giũa thì mới lộ diện ra ánh sáng tinh hoa và vì vậy người mang mệnh Kim cũng phải tuân theo quy luật này.

Nghịch cảnh chính là môi trường. Nghịch cảnh không chỉ là nghịch cảnh, mà có khi thuận cảnh cũng chính là nghịch cảnh, vượt khó đã khó, mà vượt sướng càng khó hơn.

Tích lũy tinh hoa. Muốn trở nên có giá trị thì chất không chủ đủ, mà còn phải có cả lượng. Thu thập các tinh hoa làm giá trị của bản thân trở nên tốt đẹp và hữu dụng.

Luôn giữ chính nghĩa không dùng KIM để đi hại người. Nguyên tố Kim có rất nhiều công năng và cũng từ đó giúp người hay hại người cũng chỉ trong gang tấc.

🗡 Ý nghĩa của 6 loại KIM đại diện cho mỗi nhóm người:

- KIẾM PHONG KIM: đây là vàng trên thanh gươm hoặc thanh gươm vàng sắc bén. Đây là kim đã hoàn chỉnh và tốt đẹp nhất trong sáu loại.

Bản chất đã là tinh hoa, đã thành hình và hữu dụng nhưng xài được hay không vẫn nằm ở người cầm kiếm, hoặc có sử dụng hay là để hoen rỉ hoặc là đi giúp người hay hại người.

- HẢI TRUNG KIM: đây là vàng chìm sâu dưới biển hoặc vàng nằm dưới biển. Có thể hiểu theo ý nghĩa một kho báu vô tình bị rơi xuống biển sâu, nằm im trong rương và từ từ bị chôn lấp.

Đây là kim loại đã thành hình nhưng do duyên số vô tình nằm sâu dưới biển và không ai phát hiện ra. Người mang mệnh này phải vô cùng phấn đấu và tìm cách lên bờ. Bản thân là một kho báu nằm sâu và bị chôn lấp, phải có ý thức tìm cách mở rương báu của chính mình.

- BẠCH LẠP KIM: đây là kim loại đang nấu chảy để tinh luyện, kim loại ở dạng lỏng đang trong quá trình tinh chế chiết xuất tinh chất.

Một là tự tôi luyện để loại bỏ tạp chất, chắt lọc tinh hoa. Hai là cuộc đời sẽ tự đốt lò đem bạn vào để tôi luyện. Người mang mệnh này thực chất là tinh chất tinh hoa chỉ cần để nguội và biết cách chế tác chế tạo là sẽ rực rỡ.

- SA TRUNG KIM: đây là vàng và cát lẫn lộn. Đây là kim loại sơ khai nhất khi vừa mới khai thác và khám phá ra, nên đồng thau lẫn lộn, trong đất lẫn các hạt vàng.

Vất vả nhất, khó khăn nhất và vượt lên chính mình và số phận nhất. Tìm cách chắt lọc, rồi nấu chảy, rồi chế tác, rồi mới đến ứng dụng.

- THOA XUYẾN KIM: đây là vàng trên trang sức, đẹp đẽ, tinh xảo, được nâng niu và nghệ thuật sang trọng.

Đây là kim loại đẹp nhất trong sáu loại kim, công dụng làm đẹp cho đời và luôn nằm ở những nơi cao sang quý phái.

- KIM BẠCH KIM: đây là vàng tinh khiết, hoặc kim loại tinh khiết trong pha lẫn các kim loại khác, đã được tác xong tạp chất và trải qua quá trình luyện kim. Bây giờ phải tùy vào tay người nghệ nhân muốn biến kim loại này thành món vật gì thì mới biết giá trị cao thấp.

🗡 Dấu hiệu của người mệnh KIM sắp thành công:

Ý chí kiên cường cứng như kim cương, tâm thế vững vàng và quyết liệt.

Giỏi quan sát, tầm nhìn sắc sảo, lời nói đanh thép, hành động nhanh lẹ.

Đầu óc thông suốt, trong đầu chỉ có tinh hoa trí tuệ.

Bên ngoài an nhiên, phong thái nhẹ nhàng nhưng vô cùng vững chắc.

Thu hút mọi ánh nhìn, lấp lánh, tỏa sáng.

Có phẩm hạnh, phẩm chất.

Không ngại khó khăn, gian khó, đương đầu, chấp nhận thử thách. 

🌲Ý nghĩa của người mệnh thuộc hành MỘC:

Người mệnh Mộc gắn liền với hai chữ NUÔI DƯỠNG, ý nghĩa của thực vật xuất hiện trên Trái Đất này chính là làm công việc nuôi dưỡng muôn loài.

Cây cỏ, hoa trái được sinh ra là để nuôi dưỡng sự sống. Yếu tố Mộc làm nhiệm vụ nuôi dưỡng muôn loài, từ việc làm thức ăn cho đến nơi cư trú che chở. Mỗi một loài Mộc dù lớn hay nhỏ đều có giá trị riêng với từng loài.

Sức sống, sự sống chính là ý nghĩa tồn tại của mệnh này. Càng mãnh liệt, càng đơm hoa kết trái, càng xanh tươi thì cuộc đời càng huy hoàng rực rỡ.

Tìm cách vươn lên từ một hạt giống, đâm chồi nảy lộc, ra lá ra cành, ra hoa kết quả, nuôi dưỡng xung quanh là giá trị của MỘC. Thực vật có sức sống mãnh liệt và kì diệu, dù ở nơi khó khăn nhất cũng sẽ xuất hiện thực vật, và ở đâu có MỘC thì ở đó có sự sống và có thể sinh sống phát triển.

Nếu không mang giá trị NUÔI DƯỠNG thì người mệnh MỘC đang đi ngược lại bổn mệnh của chính mình, vì vậy sẽ rất khó tồn tại ở đời.

🌲Ý nghĩa của 6 loại MỘC đại diện cho mỗi nhóm người:

ĐẠI LÂM MỘC: đây là cây gỗ lớn, đây cũng là MỘC vượng nhất trong sáu mệnh.

Bản thân đã thành hình cao to, mang giá trị với đời rất lớn. Vừa là nơi trú ngụ của muôn loài, vừa có thể trở thành vật dụng cho con người. Người mang mệnh này một là được che chở, gặp được bóng mát cuộc đời, hai là trở thành cây cao bóng cả che chắn cho người khác.

DƯƠNG LIỄU MỘC: đây là cây liễu rũ. MỘC này khá thú vị, vừa là cây thân gỗ cứng cáp nhưng cành lá lại rũ nhẹ nhàng uyển chuyển.

Loài cây này nhu cương có đủ. Thân gỗ cứng cáp to lớn, nhưng có nhành lá mảnh mai buông rủ. Trong nhu có cương, trong cương có nhu. Cây Dương Liễu được ứng dụng trong trang trí cảnh quan và trồng bên bờ sống, bờ hồ để chống sạt lở đất.

TÙNG BÁCH MỘC: đây là cây Tùng cây Bách dạng cây thân gỗ, mọc thẳng đứng, cứng cỏi, xanh tươi và thời tiết càng khắc nghiệt thì càng xanh tốt.

Loài cây tượng trưng cho người quân tử và làm việc liêm chính, dù ở thời tiết khắc nghiệt vẫn giữ sự ngay thẳng mà đứng giữa trời đất.

BÌNH ĐỊA MỘC: đây là tên của tất cả các loài cây mọc ở đồng bằng, bao gồm cả hoa màu, dược liệu và cây lương thực. Đây là Mộc gặp thời tiết thuận lợi và thổ nhưỡng màu mỡ để phát triển giúp ích cho đời.

Mộc này là Mộc thân nhỏ, cành lá, hoa quả nhiều, được chăm sóc và canh tác. Giúp ích cho cuộc đời thiết thực và trực diện nhất.

TANG ĐỐ MỘC: đây là Cây Dâu Tằm, là nguyên liệu trong sản xuất vải vóc quần áo cho con người. Mộc này sức sống mạnh mẽ, dễ trồng, chịu được nơi có đất kém dinh dưỡng. Tuy là cành nhỏ, mảnh nhưng sức sống rất lớn và là nguyên liệu không thể thiếu khi sản xuất vải vóc quần áo cho con người.

Ngoài ra Cây Dâu Tằm còn có công dụng xua đuổi tà ma, tránh âm khí và bảo vệ trẻ sơ sinh.

THẠCH LỰU MỘC: đây là Cây Thạch Lựu, vừa là cây trang trí, vừa là cây ăn quả, vừa là cây thuốc. Loài cây này dù mọc ở vị trí nào dù khô cằn hay màu mỡ thì cũng sẽ đều ra hoa kết quả.

🌲Dấu hiệu của người mệnh MỘC sắp thành công:

Sức sống mạnh mẽ, luôn hướng dương, luôn tìm ánh sáng mà vươn lên.

Vẻ ngoài tươi tốt, xanh tươi, nhuận sắc.

Nuôi dưỡng được bản thân, gia đình và xã hội.

Nhu cương hài hòa. Khéo léo tinh tế. Hiền lành.

Dù ở thời tiết hay môi trường nào cũng có thể tạo ra giá trị.

Kiên trì, bền bỉ. Âm thầm nhưng vô cùng mạnh mẽ.

💧Ý nghĩa của người mệnh thuộc hành THỦY:

Người mệnh Thủy gắn liền với hai chữ CHUYỂN HÓA, ý nghĩa của Nước xuất hiện trong cuộc sống chính là nhiên liệu vận hành cho vạn vật.

Dù ở thể rắn, lỏng, khí thì Thủy luôn có ý nghĩa và công dụng. Và người mang mệnh Thủy phải tìm cách đưa mình ra biển lớn và rồi quay về cội nguồn.

Bắt đầu chỉ là những giọt mưa nhỏ ngấm vào đất, tích tụ đủ thì thành một dòng nước nhỏ chảy ngày đêm thành suối, rồi từ suối nước tiếp tục chuyển mình thành thác rồi ra sông, ra biển lớn rồi lại bốc hơi mang nước quay trở lại cội nguồn bắt đầu từ những giọt mưa.

Thủy vẫn là Thủy, Nước vẫn là Nước nhưng mỗi một hành trình đi qua đều mang đến giá trị là lợi ích cho cuộc đời. Chuyển hóa chính là cách vận hành của nước.

Nước không thể đứng yên, là nước thì phải vận động, chuyển hóa thì mới thông suốt, sạch sẽ. Nước là đứng yên là ao tù nước đọng tanh hôi, không thể tốt đẹp được.

💧Ý nghĩa của 6 loại THỦY đại diện cho mỗi nhóm người:

ĐẠI HẢI THỦY: đây là nước biển lớn, đây là Thủy vượng nhất trong sáu loại, và cũng là cấp độ cao nhất của nước. Nước tụ hội từ vô số nguồn sông tạo nên biển lớn với sức mạnh hùng vĩ. Đây là đại dương.

Bản chất Thủy này qua vô vàn lần chuyển hóa, trăm ngàn chuyến đi và tích tụ biết bao nhiêu tài nguyên mà trở nên vĩ đại. Người mang mệnh này một là ra biển lớn làm những việc lớn lao cho bản thân, gia đình và xã hội, nếu không chuyển hóa chính mình thì cả đời không gánh nổi bổn mệnh tốt đẹp này, bị chính cái tốt đẹp này đè bẹp.

TRƯỜNG LƯU THỦY: đây là nước sông dài và rộng chuẩn bị chảy ra biển lớn. Đây cũng là cáp độ thứ 5 trong sáu cấp của Thủy. Nước sông màu mỡ phù sa, lớn mạnh, dài rộng.

Thủy lúc này cũng đã mạnh mẽ và đủ sức ra biển lớn. Một lần chuyển hóa nữa thôi là sẽ làm nên đại sự. Người mệnh này cần tập trung sức mạnh, cứ thẳng một mục tiêu mà đi thì sẽ đến cửa biển mà hòa mình vào đại dương.

ĐẠI KHÊ THỦY: đây là thác nước, nước từ khe núi lớn đổ xuống, nước này được tích tụ từ nhiều con suối nhỏ mà giờ đây đã thành thác. Đường cùng của nước là thành thác, người đến đường cùng ắt hồi sinh.

Thủy này mạnh mẽ, cuộn trào và sôi sục sức sống vì đã hồi sinh thành thác lớn. Reo hò, náo nước sắp hòa mình vào sông lớn.

TUYỀN TRUNG THỦY: đây là nước suối trong lành.Nước ở dưới sâu được khơi lên từ lòng đất, thường có đầu nguồn trên đỉnh núi, dòng nhỏ nhưng hiếm khi cạn.

Nước tuy nhỏ, âm thầm, miệt mài ngày đêm chảy vì đã tích tụ đủ lượng để tạo thành dòng. Trong lành, vô tư làn nước vừa mới định hình lên mặt đất để làm nhiệm vụ của mình.

GIẢN HẠ THỦY: Nước dưới khe, đây là nước ngầm chảy lúc nông lúc sâu qua các con lạch nhỏ, suối nhỏ, không rõ nguồn gốc, không có hướng nhất định. Đây là dòng nước từ những giọt mưa tích tụ ngấm vào đất đá, túi nước bên dưới lòng đất mà theo dòng chảy nước được khơi nguồn.

Cần phải chuyển hóa và nỗ lực ra suối, thành thác rồi ra sông và đến cửa biển còn rất xa, nhưng từ đây sẽ bắt đầu tích lũy giá trị cho bản thân.

THIÊN HÀ THỦY: đây là nước mưa, nước từ trên trời đổ xuống và phân bố khắp nơi để tưới mát vạn vật. Đây cũng là điểm đầu tiên và điểm cuối cùng của THỦY.

Mưa cũng là hình thức cuối sau khi nước ra biển lớn bốc hơi thành dạng khí và lại quay trở lại cội nguồn là đất liền để nước được bắt đầu lại một vòng tròn chuyển hóa mới.

Đây là Thủy sơ khai nhất cũng là Thủy của buổi ban đầu.

💧Dấu hiệu của người mệnh THỦY sắp thành công:

Chuyển hóa được bản thân qua mỗi giai đoạn mỗi thời kì, không nhốt mình, không giam cầm bản thân, không quẩn quanh an phận.

Đa năng, đa dạng, đa nhiệm. Thích nghi tốt.

Khéo léo, mềm mại, uyển chuyển, tinh tế nhưng cũng rất mạnh mẽ và dữ dội.

Vô tư, trong sáng.

Không ngại việc nhỏ, không sợ việc khó, âm thầm làm việc từ từ mà đi qua.

Tư tưởng thông suốt, nói năng trôi chảy, tay chân nhanh nhẹn. 

🔥 Ý nghĩa của người mệnh thuộc hành HỎA:

Hỏa mệnh gắn liền với ánh sáng nên sẽ mang hai chữ CÁCH MẠNG, ý nghĩa của Lửa chính là cải cách, thay đổi, ở đâu có Lửa thì ở đó có cách mạng, ở đâu có Hỏa thì ở đó sẽ cải cách. 

Lửa chính là mang lại sự văn minh, khai sáng muôn loài. Xã hội loài người nhờ khám phá ra lửa mà phát triển như ngày hôm nay. Lửa chính là thứ loài người tìm ra đầu tiên trong lịch sử tiến hóa của loài, từ đây đời sống loài người liên tục cải cách, cách mạng. 

Ngay cả đến Trái Đất được hình thành cũng nhờ vào vụ nổ Bigbang mà tạo ra Vũ Trụ như bây giờ. 

Từ buổi sơ khai, hồng hoang cho đến văn minh hiện đại đều mang dáng vóc của HỎA. Nên đây cũng chính là ý nghĩa quan trong nhất của người Mệnh HỎA, phải cải cách bản thân liên tục, mỗi ngày sống là mỗi ngày cách mạng. Nhiệm vụ sống chính là cải cách bản thân, cách tân đường lối sống và làm việc. 

Mệnh HỎA mà cũ kĩ, luẩn quẩn, tăm tối thì là đống tro tàn.

🔥 Ý nghĩa của 6 loại HỎA đại diện cho mỗi nhóm người:

THIÊN THƯỢNG HỎA: đây là lửa trên trời, ngọn lửa khai thiên lập địa, ngọn lửa này không cần trợ lực từ vật chất nào ở Trái Đất vẫn có thể rực cháy và tỏa sáng. Công dụng của Hỏa này chính là khai thiên lập địa, giúp vạn vật sinh sôi nảy nở. 

Có thể Mặt Trời, hoặc đây cũng là Hỏa của Thượng Đế buổi đầu tiên nhất khai mở ra toàn bộ Vũ Trụ.

Đây là lớn nhất cũng là hỏa mạnh nhất trong sáu loại Lửa. Toàn bộ Vũ Trụ mở đầu và vận hành là nhờ vào HỎA này. 

TÍCH LỊCH HỎA: đây là sấm sét. Ngọn lửa từ sấm chớp tạo ra, cháy mạnh mẽ, xé ngang bầu trời trong tích tắc. Báo hiệu một trận mưa lớn sẽ tưới mát toàn bộ trần gian. 

Đây cũng là Hỏa lớn của thiên nhiên và từ đây, loài người được chứng kiến sức mạnh của Vũ Trụ. Loài người biết đến Lửa, biết đến công dụng của Lửa là nhờ vào ngọn lửa ban xuống trần gian này. Kỉ nguyên văn minh hiện đại của loài người bắt đầu từ ngon lửa này. 

SƠN ĐẦU HỎA: đây là lửa trên đỉnh núi, lửa của khai khẩn triền núi, đốt cỏ hoang, phát quang nương rẫy để trồng trọt, xây dựng nhà ở. 

Lửa này giúp con người khai khẩn những vùng đất mới, mở mang bờ cõi, mở rộng lãnh thổ là nhờ vào Hỏa này. Đây cũng là ý nghĩa sống của người mang mệnh này, luôn khai mở bản thân, khai mở những giới hạn của chính mình và liên tục đổi mới năng lực, cấp tiến chính mình. 

LƯ TRUNG HỎA: đây là ngọn lửa trong lò, được dùng để nấu ăn, luyện thuốc, luyện kim phục vụ cho đời sống con người. Lửa này phải liên tục tiếp nhiên liệu hoặc nguyên liệu là gỗ hoặc than đá để duy trì. 

Lửa của Hỏa này được kiểm soát nhằm mục đích phục vụ cho loài người trong công việc, đời sống và sinh tồn. Đây là ngọn lửa dùng mỗi ngày và vô cùng thiết yếu. Người mang mệnh này tuy không phải lửa lớn làm việc vĩ đại, nhưng âm thầm rực cháy làm những việc thường ngày mà loài người đều bị phụ thuộc. 

Liên tục cháy, bền bỉ cháy và đều đặn là ý nghĩa của người mang mệnh này. 

SƠN HẠ HỎA: đây là ngọn lửa dưới chân núi, lửa trên đồng bằng gần chân núi, lửa này do con người đốt. Lửa này là lửa của những người làm nông, đốt cỏ, đốt rơm rạ, đốt đồng để chuẩn bị cho màu vụ sau. Hoặc là một đống lửa do con người tạo ra để sửa ấm.

Vẫn là mục đích phục sinh hoạt cho con người nhưng hỏa này không mang yếu tố liên tục mà chỉ khi có nhu cầu thì người ta mới nhóm lên. 

Mang mệnh này tuy là lửa lớn nhưng khá thất thường.

PHÚC ĐĂNG HỎA: đây là ngọn lửa đèn dầu, lửa của ngọn đèn thắp lên trong đêm tối. Lửa này là lửa nhỏ nhất trong các loại Hỏa.

Một là luôn cần soi sáng dẫn dắt, hai là làm nhiệm vụ soi sáng dẫn dắt. Lửa này dễ tắt, để bị ảnh hưởng nên phải luôn ý thức về sự tự giác, tự cảnh tỉnh và soi sáng dẫn dắt bản thân và tìm ánh sáng trong đời sống mà đi theo. 

🔥 Dấu hiệu của người mệnh HỎA sắp thành công:

Người mang tính sáng tạo, cấp tiến và cải cách. 

Thông minh, sáng trí và nồng nhiệt, nhiệt thành, nhiệt huyết, năng động. 

Dẫn dắt được người khác, hoặc luôn có người khác dẫn dắt. 

Người tràn đầy năng lượng tích cực, lạc quan, ấm áp và thu hút.

Thích cống hiến.

Friday, 18 October 2024

Tứ Hóa

HÓA LỘC

1. HÓA LỘC: Mùa XUÂN. Tài lộc tốt, hào phóng nhiệt tình, nhân duyên tốt. Vì vậy cũng dễ sinh biếng & kém quyết tâm -> do có sự dễ chịu, đủ đầy

2. HÓA LỘC chỉ khả năng kiếm tiền bằng lao động của bản thân, phải chăm chỉ, lười là kém kiếm rồi. Ngoài ra Hóa Lộc dễ chịu dễ tính với mọi người, cũng tự dễ chịu với mình - không có khắt khe và yêu cầu cao với chính mình, do vậy tài lộc ít đi. 

Còn LỘC TỒN thì được hưởng bằng sự may mắn, có tài lộc bền bỉ hơn, lâu dài hơn. 

3. HÓA LỘC có chu kỳ lên xuống, rộng và to lớn hơn Lộc Tồn.

4. Hóa Lộc đã khó có được tài lộc nên gặp Hóa Kỵ - nhiều trở ngại (Lộc Tồn gặp hóa kỵ là Kình Đà giáp Kỵ sẽ phá lộc). 

Gặp KHÔNG KIẾP cũng mất tài lộc. 

Do Địa Kiếp làm việc sơ sài gặp Hóa Lộc quyết tâm kém nên cơ hội kiếm tiền đóa. 

4. HÓA LỘC không sợ KÌNH ĐÀ LINH TINH, do các sao đó giúp Hóa Lộc có thêm sự quyết tâm cho người mang lại tài lộc, nhưng nó làm tổn thương tính chất rộng rãi của Hóa Lộc. HỎA THAM đồng hành, hay THAM LINH có Hóa Lộc vào lại rất hay.

5. Hóa Lộc tùy cung mà có tác dụng tài lộc. VD Hóa Lộc ở cung Tật Ách - làm tăng bệnh tật (do Mùa Xuân sinh sôi nảy nở)

----

1. HÓA QUYỀN - MÙA HÈ

+ Quyết tâm mạnh mẽ, kiên định, QUYỀN LỰC, sự nỗ lực, tự tin (khả năng lãnh đạo cho tử vi)

+ Kiêu ngạo, ưa nịnh. Và thích quản thúc người khác

+ Quyền + Hữu Bật -> Thích kiểm soát người khác.

2. HÓA KHOA - MÙA THU

+ DANH TIẾNG. Hiếu học, thông minh, văn chương (thông minh như Khôi Việt)

+ Thanh cao, nho nhã. (gần với Văn Xương)

+ HÓA GIẢI TAI HỌA (gồm có Hóa Khoa - toàn diện kéo dài, Thiên Lương, Tử Vi)

+ Không nên gặp Hóa Kỵ

3 HÓA KỴ - MÙA ĐÔNG (tiêu cực cả vật chất và tinh thần)

+ Tiêu hao tài lộc, phá tài lộc

+ Thị phi, rắc rối, nghi ngờ, đố kỵ, khó khăn...

+ Bách quan triều củng, cát cách ko sợ Kỵ

+ Cát Hung lẫn lộn thì sợ Kỵ đó.

+ Hung cục gặp Kỵ khiến khó khăn dồn dập, dễ sụp đổ.


CHUYỂN HÓA HÓA KỴ

Trên LSTV của ta có những cung có nhiều sao xấu, nhiều hung tinh. Điều này ko phải cuộc đời, người khác mang lại cho bạn khổ đau ở cung đó … mà chính trong tâm thức bạn đã sẵn các nhân khổ đau - sẵn các nhân của hung tinh đó. 

Chỉ là vào môi trường phù hợp (gặp người/ hoàn cảnh) … các nhân hung đó được kích hoạt tạo thành những khó khăn trong cuộc sống của bạn.

Ví như Hoá Kỵ tại Mệnh khiến cuộc sống bạn nhiều phiền nhiễu, thị phi, bị tranh chấp, bị đàm tiếu, ghét bỏ, chèn ép … nhưng nhân của việc đó chính là “Kỵ trong nội tâm bạn” - một tâm thức đã có sẵn nhân tham/ sân/ si, một tâm thức đã có sẵn tâm khó chịu / đố kỵ/ chèn ép … chỉ là gặp hoàn cảnh bên ngoài nó kích hoạt. 

Vậy nên, chuyển hoá Hoá Kỵ rốt ráo lại là chuyển hoá từ chính nội tâm mình. Xem các nút thắt, xem các trói buộc, xem lại tâm ganh tị, tâm đâm thọc, tâm nói xấu người khác đã vô thức diễn ra nơi mình … để soi rọi và chuyển hoá.

Khi bạn chuyển được NHÂN sinh Kỵ thì QUẢ cũng dần được chuyển.

Quán Trung, TVCL

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT về HÓA KỴ.

HÓA KỴ là hóa khí của một số sao. Chủ các điều sau đây.

Sự ghen tức.

Ta thường nghe thành ngữ “Ghen ăn tức ở”. Nghĩa là sao? Sao họ được ăn ngon hơn mình, sao họ được ở sang hơn mình, mình cũng là người như họ họ mà. Chúng ta không thấy nhờ tài năng hay công sức họ bỏ ra nên được như vậy, hoặc họ được như vậy nhờ công lao của cha mẹ.

Sao mà họ đẹp vậy ta, thấy mà ham. Sao ta không đẹp bằng như họ một ước muốn nẩy sinh. Nhưng khi nghe ai đó, nhất là người thân tán tụng họ ta dễ sinh lòng đố kỵ. Đẹp gì con mụ nớ, nó sửa không thiếu thứ gì và sẵn sàng bịa ra mà nói, sao hoang đường mọc thêm hoa lá. Đẹp hơn ta gọi là đố, tài hơn ta gọi là kỵ.  Đố kỵ tức là sự ghen tức.

Vì thế một người tài sắc vẹn toàn, ra ngoài dễ bị người ta đố kỵ một cách vô lối. Kẻ ganh tài người ganh sắc. Nam nữ cũng vậy thôi. Thói đời là vậy. 2 cô ca sỹ có khen nhau bao giờ. Con gà nó tức nhau vì tiếng gáy, nếu có 1 con gáy cả bầy tru tréo gáy, còn không thì thôi, chẳng thèm báo canh giờ gì cả.

Từ ghen tức bị thua kém chuyển thành ghen ghét vô lối, dù người ta chẳng chọc ghẹo chi mình nhưng quân ta sẵn sàng tìm lỗi để gây sự. Nguyễn Du viết một cây xanh rờn:

“Trăm năm trong cõi người ta.

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”.

Ý nói người có tài thường có số mệnh không may, vì dễ bị người ta đố kỵ gây khó trên đường đời.


Sự nghi ngờ.

Từ ghen tức Kỵ chuyển thành bị nghi ngờ, ngờ vực.

Tên nầy mà làm việc tại cơ quan mình không khéo chúng ta bị lép vế hết.

Sao mà ông chồng tôi hay buồn buồn chắc bị bồ đá. Buồn cũng bị nghi ngờ.

Ông chồng tôi hồi nầy vui vẻ quá chị ơi! Chắc có bồ nhí chi đây rồi. Vui cũng bị nghi ngờ.

Nếu thêm một ám tinh DIÊU mù quáng và luôn luôn có ‘Y như là’ có thể lồng lộng oai hùng như con sư tử Hà Đông. Hình thành bộ nhị ám, thêm ĐÀ LA thành tam ám như đám mây mù giăng bày khắp nơi làm cho có mắt cũng như mù. Cái gì cũng ngờ vực hết.


Sự cấm đoán.

Răn đe. Khuyên răn. Lời khuyên. Đừng, xin đừng. Còn là khuyến cáo, phê bình chỉ trích…

Từ nghi ngờ HÓA KỴ chuyển thành ‘cấm đoán’, răn đe’ nhưng thấy cấm đoán không được thì Kỵ chuyển thành ‘khuyên răn’ hoặc ‘khuyến cáo’ lại nếu không thành, KỴ thấp giọng trầm ‘đừng’, lại thấp xuống một cung bậc ‘xin đừng’… Kỵ còn là lời phê bình, lời chỉ trích, lời phê…


Sự sợ hãi.

Khi bị cấm đoán mà ta vẫn tiếp tục vi phạm tức phạm phải điều lầm lỗi, lúc đó Kỵ chuyển thành điều sợ hãi. Đã nói đừng sờ mó vào đó rồi (CỰ KỴ) nhưng cũng cứ sờ cho bằng được cho nên mới gây nên họa nầy. Và Kỵ chuyển thành nỗi sợ hãi, trong các tình huống CỰ KỴ, THẤT SÁT KỴ HÌNH.

Kỵ biến thành Kỳ như kỳ lạ, kỳ khôi, kỳ cục… đến kỳ quái.


Kỵ có đắc địa không?

Không, nhưng có những sao cứu giải cho Kỵ chuyển Kỵ thành Kỳ lạ, Kỳ tài, Kỳ nhân… và những sao ta tạm gọi là cứu giải đó, thực chất là sự phối hợp hài hòa như một độc tố có thể đem làm thuốc trị bệnh. Ai cũng biết nọc rắn là độc tính theo thể trọng nó đắc tiền hơn vàng nhiều lần. Vâng đúng vậy, Kỵ là ly cà phê đắng ngắt không đường, hãy thêm đường vào thôi, thật là giản dị vô cùng, uống được lại còn khen ngon. Đường ngon hay cà phê ngon, không ai nói đường ngon hết. Tất cả đều giống nhau: Cà phê ngon, tức HÓA KỴ ngon,


Những sao cứu giải cho KỴ.

LONG KỴ HÀ.

Kết thành một bộ như con rồng (THANH LONG) ẩn trong đám mây (Hóa Kỵ) đồng thời nó uốn lượn (Lưu Hà) sinh động. Khiến ta nhìn không thấy chán. Đó là hình tượng để mô tả. Thực tế là lời nói (THANH LONG) phê bình (KỴ) lưu loát trôi chảy (LƯU HÀ). Nếu anh phê bình thì anh cần tiếng nói. Nếu anh phê bình mà không nói, anh căm tức thì chỉ để trong bụng sình ruột lên mà thôi. Như chuyện ‘ông Vua Tai Lừa’. Thế thôi, đắc ý nhờ hợp lý. Được đánh giá như vận hội, Rồng mây gặp hội.


HÓA KHOA HÓA KỴ:

Hợp cách vì KỴ cấm đoán có khoa học của Khoa. Cấm anh không được viết thường ở đầu dòng … (Khoa Văn). Cấm anh không được le lưỡi liếm sợi dây có điện (ngon làm thử xem, nếu không bị điện giật hưởng cách kỳ lạ, nếu chết hưởng cách kỳ cục, kỳ quái… Khoa Điện). Cấm anh bán, sử dụng thuốc độc bảng A nếu không có giấy của bác sỹ (khoa Y)… Từ đó KỴ chuyển thành lời khuyên, lời răn, lời phán truyền… như 10 điều răn của Chúa. Mười điều cấm kỵ của Phật…


THIÊN KHÔNG HÓA KỴ:

Ông THIÊN KHÔNG lắc đầu bảo có gì đâu mà phải nghi ngờ, ghen ghét… không có chi hết. Và KỴ trở thành không bị cấm đoán được ưu tiên nói gì thì nói.

Kỵ hợp cho một số chính tinh như TỬ VI, VŨ KHÚC, THIÊN CƠ (THIÊN ĐỒNG) và THIÊN LƯƠNG. Vì các sao trên chủ tài năng. Hưởng điều kỳ lạ, nếu như đi với Cát tinh và các cách hiếm hoi khác.


Đám mây và cuộc đời.

Cuộc đời của người có HÓA KỴ như có một đám mây, đám mây đó có thể hờn ghen, cũng có thể đám mây đen báo hiệu cơn giống tố, nhưng cũng có thể là đám mây che mát cho quý nhân, và cũng có thể là đám tường vân đem lại điều tốt lành cho nhân loại.


NHỮNG BỘ SAO QUAN TRỌNG CỦA HÓA KỴ.

TỬ VI HOÁ KỊ:

* Chủ: Kỳ bí, bí ẩn, huyền bí...hành động kì lạ, hành vi bí ẩn. TỬ VI là một môn khoa học kỳ bí.

* Kì tài, Kì diệu... đi với cát tinh. Làm nên được điều kì diệu. TỬ VI là một ngôi sao tài năng còn hay hơn VŨ KHÚC ở điểm đứng ra gánh vác.

Nếu đó là cung an Thân tức thân thể có điểm kỳ lạ.

Còn chủ là cách nơi thâm nghiêm bí mật, cấm lai vãng như cung Cấm, Tử Cấm Thành. Vô phận sự cấm vào.

Rất kị gặp thêm THIÊN HÌNH dù có HÓA KHOA đi chăng nữa thì TỬ KỴ có Hình chủ vi phạm pháp luật, vi phạm điều cấm kỵ bằng hành vi, hành động, bằng cử chỉ. Nếu quyền cao chức trọng cũng bị đổ vỡ, dễ bị tù tội. Cái nhẹ nhất có thể gặp là bị cấm hoạt động.


VŨ KHÚC HOÁ KỊ:

Bộ sao nầy luôn luôn có tại Can Nhâm.

Chủ Kỳ tài. Nếu đó là cung an Thân tức thân thể có điểm kỳ lạ.

* Nếu nhiều cát tinh tụ tập nhất là có bộ KHOA QUYỀN LỘC phải đoán là kỳ tài, đôi khi ta phải đoán kì khôi, kì cục, kì lạ, kì quái tuỳ thuộc vào hung tinh tụ tập nhiều, ít. Còn chủ.

* Nghi Vấn Trong Lịch Sử. Ví dụ Hitler chết, chạy thoát là một nghi vấn trong lịch sử. Nghi vấn Lệ chi viên của Nguyễn Trãi. Hitler có cách VŨ KỴ lại thêm XƯƠNG KHÚC thành cách đa tài đa năng tại MỆNH THÂN vì thế ông ấy có tài diễn thuyết rất hùng hồn, tài quân sự thật tế trình độ học vấn của ông ấy không có bao nhiêu.

Đặc biệt đi với THAM có HÌNH cũng không ngại nếu như có thêm bộ Tướng Ấn.


LIÊM TRINH HÓA KỴ:

Bộ sao nầy luôn luôn có tại Can Bính.

* Lòng trong sáng bị nghi ngờ, đạo đức bị nghi vấn.

* Bị nghi ngờ và theo dõi. Bị nghi ngờ và điều tra, điều trần…

Đây là bộ sao rất kị gặp thêm THIÊN HÌNH, BẠCH HỔ, TRIỆT…  Xem bộ KỴ TRIỆT ở dưới.

Nếu MỆNH và Đại Hạn đang có LIÊM TRINH mà không bị Kỵ, thì chú ý năm lưu Kỵ là năm Bính, tháng Bính. Nếu có KỴ cô định tất thị vấn dề càng phức tạp thêm. Khi gặp các năn kể trên, cần tìm thêm các năm có lưu Kỵ xung.


THIÊN PHỦ HOÁ KỊ:

* Che đậy và nghi ngờ. Tức bản tính THIÊN PHỦ ưa che đậy khi có vấn đề gì đó nghi ngờ càng che đậy vì sự che đậy đó làm người ta càng nghi ngờ thêm.

* Phủ nhận sự nghi ngờ.

* Bị nghi ngờ (nghi kỵ, ghen ghét…) che đậy, che chở, bảo trợ, ủng hộ… Như bị nghi ngờ che đậy và khuyến khích. Ví dụ  "X nuôi dưỡng bọn tin tặc, khuyến khích chúng ăn cắp, phá hoại…". Tốt là bảo trợ và khuyến khích. Tùy tình huống mà dùng từ cho chính xác.

PHỦ KỴ cũng Kỵ gặp thêm THIÊN HÌNH dễ can tội che đậy, bao che cho ai đó.


THIÊN TƯỚNG HOÁ KỊ:

* Thương và ghét. Thương thì thương, mà ghét cũng có ghét. Nếu gặp thêm nhiều thị phi tinh khác thì sự oán hận càng lên cao. Có thêm ĐÀO ĐỊA KIÊP hoặc KHỐC HƯ ĐỊA KIẾP rất là xấu làm hại nhau..

* Tùy mức độ mà trở thành tương kỵ 'Mày ghét tao, tao cũng ghét mầy'

* Kỳ thị cách. Đóng tại cung nào cung đó bị kỳ thị. Còn chủ.

* Bị nghi ngờ tiếp tay, nuôi dưỡng, bảo trợ, ủng hộ…

Rất kỵ gặp KÌNH DƯƠNG nếu có LIÊM TRINH tất dễ bị đánh đập do xung đột mâu thuẩn, nghi kỵ.


THẤT SÁT HOÁ KỊ:

* Chủ Sát giới. Giới cấm đầu tiên của Phật giáo. Cấm giết. Đừng giết. Nếu có Quyền. Lợi cho giới tu hành.

* Mất mát và nghi ngờ. Ví dụ 'Một mất mười ngờ'.

* Bị nghi ngờ chiếm đoạt, đánh đập, phá phách. Có câu:

" Dần Thân SÁT KỴ trùng gia. Thường chiêu đả mạ thực là gian truân"

Đả là ẩu đả, mạ là chưởi bới. Thường mua lấy ẩu đả, chưởi lộn làm thú vui. Cho nên còn hàm ý của cách nầy là bị ghét bỏ vì hay đập phá. Chỉ một sao HÓA KỴ thôi làm hỏng đi cách oai hùng. Nếu có thêm HÌNH là yểu tử. Mang ý bị ghét giết phức.

“KỊ HÌNH THẤT SÁT tương phùng. Thiếu niên yểu chiết như dòng Nhan, Uyên”

Hoặc thêm KÌNH ĐÀ

“THẤT SÁT HÌNH KỊ ĐÀ DƯƠNG. Chẳng mặt thì ngực có thương mới là”

Tạo thành các cách đáng sợ, tranh giành cướp đoạt chống phá vi phạm pháp luật.

* Chủ thất kinh sợ hãi.

Còn chủ bị thất sủng, thất tình. Vì nó chủ sự ghét và sự mất mát, thất vọng. Nếu thấy TƯỚNG BINH đồng cung càng dễ bị thất tình, thất sủng.

Đây là bộ sao cần gặp KHOA. Vì có giết có sát thì đó là vi trùng, côn trùng, động vật hoặc cái gì đó nguy hiểm cho xã hội.


PHÁ QUÂN HOÁ KỊ:

Chủ ghét bỏ lẩn nhau. Bị ghét bỏ, bỏ rơi…

Chủ cấm phá, cấm bỏ, cấm trói... nếu có Quyền. Lợi cho giới tu hành.

Chủ đừng như đừng bỏ (em một mình) đừng phá, đừng trói buộc nó, đừng quấn quít với nó… nếu có Khoa.

Nếu có TRIỆT là bị ghét bỏ.

Kị gặp thêm LỘC TỒN đồng cung hoặc TƯỚNG BINH đồng cung.

Cần có bộ TỬ VŨ để hóa giải Kỵ cũng như nhóm sao KHOA, LONG HÀ… THIÊN KHÔNG nhưng chớ gặp thêm KIẾP. Vì hình thành bộ KỊ KIẾP.


THAM LANG HOÁ KỊ:

Bộ sao nầy luôn luôn có tại Can Quí.

Nếu đồng cung đi với VŨ KHÚC thì đây vẫn là một cách rất hay, vì hưởng cách kỳ tài của VŨ, nhưng nếu đi sâu vào vấn đề, ta có cách THAM VŨ Sửu Mùi đề cập các chi tiết lại nằm trong một đề tài khác...

* Vì ham ăn chơi mà bị ghét bỏ. Bị chỉ trích vì thú ăn chơi. Hình tượng là gả thanh niên bị ghét bỏ do ăn chơi. Rất kỵ gặp thêm ĐÀO HOA tạo thêm sự đố kỵ do ăn chơi mà người ta ghét.

* ĐỪNG CAN THIỆP. NGHI NGỜ sự can thiệp, CẤM can thiệp…

Ví dụ  đừng can thiệp vào chuyện nội bộ của chúng tôi, nhưng anh vẫn can thiệp, can dự vào và từ đó ta có cơ sở để ‘Nghi Ngờ’, nếu có quyền ta dùng uy quyền đó để từ ‘đừng’ chuyển thành ‘cấm’ can thiệp. Khi có 1 sự việc gì đó ta can thiệp vào dễ rơi vào 1 trong 3 tình huống đó. Tình huống thứ 4 là.

* GHÉT mà KHÔNG thèm CAN THIỆP, CAN DỰ, THAM GIA.

Vì ta ngại cũng có, và có tình huống ‘Ngao cò tranh nhau ngư ông đắc lợi’. Thượng sách là ‘Tọa sơn quan hổ đấu’ ta tưởng là hay nhưng cách THAM KỴ không cho ta yên. Ai đó đã kết luận thái độ bàng quan đó là vui sướng… và từ đó 2 kẻ thù quay lại liên minh chống lại ta, khả năng xẫy ra do ta có cách THAM KỴ thành ra can thiệp cũng chết không can dự cũng họa. Đây là cách rất khó chịu, can dự cũng không được, không can thiệp cũng không xong để dễ hình dung. Cựu Hoàng Bảo Đại năm 45 sau khi đã rút kui lại được mời ra tham gia.

* LÒNG MƠ ƯỚC, HAM MUỐN bị NGHI NGỜ.

Đôi khi ta bày tỏ lòng mơ ước gì đó, có người nghĩ ta … mượn tiền, xin trợ giúp, xin chức vụ… và mối nghi ngờ nẩy sinh trong lòng họ, có khi ta bị nghi oan muốn đoạt chức vụ, làm loạn. Rồi tai họa nó đến từ MƠ ƯỚC rất vô tư, vô tình nào đó. THAM KỴ có thêm VIỆT HÌNH dễ thấy cái họa to đùng giáng xuồn. Cho nên có đói cũng đừng mơ ước bé nhỏ là có ổ bánh mì ăn đỡ đói. Lê Hựu Hà viết: ‘Tôi muốn làm loài thú đi hoang, tôi muốn sống như loài chim ngàn…’ Chỉ viết vậy thôi mà ca từ bị cấm đoán. Nếu viết như thế nầy mới nên cấm: ‘Tôi muốn làm con thú trong lầu son, Tôi muốn làm kiếp con chim trong lồng…’

* Cách THAM KỴ có thêm DIÊU Y dễ bị thủy tai. Hình thành bộ nhị ám.“THAM KỊ phùng DIÊU thuỷ tai nan miễn”

Kỵ gặp thêm HÌNH vì ăn chơi mà bị ốm đòn. Cần gặp HÓA KHOA.

Kỵ gặp ĐỊA KIẾP.


THIÊN CƠ HOÁ KỊ:

Bộ sao nầy luôn luôn có tại Can Mậu

Chủ các điều sau.

Trong một số tình huông ta đoán là kì tài, kỹ xão,...nếu đi với cát tinh có dấu hiệu thành công.

* Kỹ năng. Kỳ tài.

* Kỳ thạch, đá lạ quí. Trong một số trường hợp ta phải luận đoán là kỳ thạch. CƠ KỊ đi với cát tinh toàn mỹ. Có thể kể trường hợp Tưởng Giới Thạch.

* Cật vấn và nghi kỵ. Nghi ngờ mà cật vất, ghét mà bị cật vấn, bị ghét vì nói khích.

*  Bỏ lỡ một cơ hội.

 Nhưng nếu CƠ lạc hãm gia thêm KY là thất cơ lỡ vận, ta có câu phú hay.

“THIÊN CƠ, HOÁ KỊ lạc nhàn cung.

Túng hữu quan tai diệc bất chung.

Thoái tận gia tài kiêm thọ yểu.

Phiêu bồng tăng đạo trú sơn trung”.

Dễ gặp quan sự thị phi, tán tài, yểu mệnh, nên vào núi làm tăng đạo.

Bộ sao nầy cần gặp Quyền tinh, Khoa tinh


THIÊN ĐỒNG HÓA KỴ:

Bộ sao nầy luôn luôn có tại Can Canh.

* Trong lòng có sự nghi ngờ, nghi kỵ, ghen ghét.

* Cùng nghi kỵ như nhau. A nghi B như thế nào thì B cũng nghi A như vậy.

* Cùng ghen ghét, trong bụng ghen ghét.

Đứa bé bị ghét bỏ. Tốt là

* Đứa bé kỳ lạ, kỳ tài… Kỳ Đồng cách. Từ THIÊN ĐỒNG ta luôn luôn có THIÊN CƠ hội họp cái hay và kỳ lạ nằm ở THIÊN CƠ.

Kỵ gặp KIẾP, ĐÀ.


THIÊN LƯƠNG HOÁ KỊ:

Lương tâm, Lương thiện bị nghi ngờ là bất lương.

Nếu có HOÁ  KHOA không có thêm thị phi tinh, Hung tinh có nghĩa là kì tài, kỷ năng.

Cái mình phơi ra, bày ra chỉ tổ làm người ta thêm ghét.

Còn chủ cái lương thực ăn uống bị ghét hay bị cấm không được dùng đến.

Cái lương thực, lương tiền ấy bị nghi kỵ vì đâu mà có.

Cá biệt là may mắn một cách kỳ lạ, đi với KHÔI KHOA CÔ QUẢ với THIÊN LƯƠNG tốt.

Rất kỵ gặp bộ VIỆT LINH HÌNH


THÁI ÂM HOÁ KỊ:

Bộ sao nầy luôn luôn có tại can Ất, can Canh

* Thuộc cách Âm ám kỵ gặp bộ DIÊU ĐÀ. Thành bộ Tam ám.

* Âm thầm đố kỵ, ghen tương. Âm thầm nghi ngờ.

* Ghét giới nữ, ghét cái âm thanh đó, ghét tiếng nói ấy, giọng điệu ấy…. Ghét ban đêm thích ban ngày, cái đêm đáng ghét ấy, ghét cái tối thích cái sáng.

Người đàn bà bị ghét bỏ, bị nghi ngờ, nghi kỵ.

Dễ bị ám hại, âm mưu và ghét bỏ. Dễ bị nữ giới ám. Kỵ gặp thêm DIÊU ĐÀ thành bộ tam Ám. Từ vị trí sao THÁI ÂM luôn luôn có thủ đoạn của sao VŨ KHÚC nhị hợp.

Những ngày tháng đáng ghét.

Nữ giới kỵ bộ sao nầy tại Hạn vì nó là biểu tượng bây giờ là của mình.

Kỵ gặp bộ DIÊU ĐÀ và bộ LINH HỎA. ĐỊA KIẾP


THÁI DƯƠNG HOÁ KỊ:

Bộ sao nầy luôn luôn có măt tại Can Giáp.

* Chủ Dương ám. Kỵ gặp  đủ bộ DIÊU ĐÀ thành bộ Tam ám.

* Chủ dấy lên mối nghi kị, và không dừng tại đó chuyển qua nghi ngờ công khai. Cấm đoán công khai. Bị ghét bỏ công khai.

* Ghét nam giới, nghi kị, nghi ngờ nam giới…

Người đàn ông bị ghét.

* Ngày đáng ghét. Nếu có những ngày vui, ngày kỷ niệm, ngày đáng nhớ… Ngày đáng ghét là đây để lại ấn tượng xấu, càng khó quên khi có QUỐC ẤN, LƯU HÀ….

* Kỵ Nhật cách. Tức ngày kỵ gọi theo người Huế, (ngày giỗ miền bắc). Yếu tố xấu dễ chết.

 “THÁI DƯƠNG HOÁ KỊ. hữu mục hoàn thương.” Dễ bị mục tật.

Đàn ông rất Kỵ bộ sao nầy tại Hạn.

Kỵ gặp bộ DIÊU ĐÀ và bộ LINH HỎA. ĐỊA KIẾP.

Nếu không có gì trở ngại. Hình treo trên đây là đám mây chỉ Hóa Kỵ xuất hiện giữa ban ngày (THÁI DƯƠNG) nếu người đàn ông đứng dưới đám mây ấy ta không thấy gì cả. Trên Không ảnh dưới đám mây là trường học ngày xưa của mình đấy.


CỰ MÔN HOÁ KỊ:

Bộ sao nầy luôn luôn có tại Can Đinh.

Cấm Khẩu Cách. Á khẩu.

Phá cách quan trọng của CỰ MÔN. Chủ Vọng Ngôn (trong Phật giáo thuộc ngũ giới cấm)

Phú viết: “CỰ MÔN, HOÁ KỊ giai bất cát. Mệnh, Thân, Vận hạn kị tương phùng”

“CỰ Kị nên tránh đò sông. PHỤC BINH HÌNH VIỆT mắc vòng binh đao”

“TUẾ ĐÀ, CỰ KỊ phận nghèo. Một thân lên thác xuống đèo không yên”

*Thủy Tai. Một chi tiết trong Thủy Tai cần nhấn mạnh là: ‘Ta không muốn uống nước nhưng phải uống đến chết. Uống trong nỗi khiếp sợ.’. Bạn đồng ý không? Nhất trí rồi, xin đọc tiếp. Vậy thì đừng ép người khác uống rượu nhé, coi chừng họ chết vì thủy tai… là rượu. Và CỰ KỴ còn là cách chết vì sự thị phi nghi kỵ của người đời, khiến người ta tự sát mà chết. Vậy kết luận chết vì nước… bọt. Điều đáng nói kẻ giết người bằng nước bọt tâm tư rất thanh thản.

Thị Phi Cách. CỰ MÔN chủ phản đối, HÓA KỴ chủ cấm. Phản đối bị cấm tạo thành thế uất hận, càng phản đối bao nhiêu càng dễ bị nghi kỵ, ghét bỏ bấy nhiêu. Và trong lòng kẻ CỰ KỴ đầy rẫy mối nghi ngờ lại càng phản đối, rất luẩn quẩn. Trong thành ngữ có câu ‘Con ếch chết vì tiêng kêu’. Cá biệt cách CỰ KỴ có VIỆT TUẾ như bị á khẩu vì bị cấm nói.

* Chủ: Cấm sờ mó. Như cấm sờ mó vào hiện vật.

* Sợ hãi chẳng ngờ. Cả hai sao đều chủ sợ hãi.

* Chủ Ly Kỳ. Như những câu chuyện ly kỳ, không lường trước được nhất là khi có CƠ, KHÔI, LƯƠNG, CÔ QUẢ.

* Tối kỵ gặp thêm ĐÀ. "CỰ MÔN phùng ĐÀ KỊ tối hung”.

Đây là bộ sao KỴ bộ KỴ DIÊU Y.

Nếu tình huống có sao thủ MỆNH ái mộ KỴ mới chịu đựng nổi.


THIÊN KHÔNG HOÁ KỊ:

Chủ không có gì mà cũng nghi ngờ. Thuộc nhóm sao cứu giải cho KỴ nhưng với điều kiện chỉ có KHÔNG đơn thủ mà không có KIẾP hội họp.


ĐỊA KIẾP HOÁ KỊ:

 “THAM cư Đoài Chấn thoát tục vi tăng. KỊ KIẾP lai xâm trần hoàn đa trái”

*Ghen ghét và ức hiếp.

Bộ KỊ KIẾP chủ bị ghen ghét và ức hiếp, đến nỗi đi tu chẳng được yên thân, phải quay về trần tục. Đó là trường hợp đi với TỬ THAM tại Mão Dậu. Bộ sao này đi với ĐÀO tạo ra tai hoạ cho cung ấy, cũng như đi với KHỐC HƯ.

* ĐÀO KỊ KIẾP: Có nghĩa ghét mà ra tay làm hại

* KHỐC HƯ KỊ KIẾP: Có nghĩa là oán hờn, oán ghét ra tay làm hại.

* Vùng đất cấm. Cấm địa

* Bị Nghi ngờ cướp đoạt. Tai họa do sự nghi ngờ.

Đây là bộ sao đáng sợ nhất. Khi phát hiện có bộ KỴ KIẾP nằm bất kỳ trên cung nào cung ấy bị MỆNH cung ghét bỏ ức hiếp rất trầm trọng, nếu có ĐÀO hay KHỐC HƯ có thể xuống tay tàn độc. Nếu MỆNH có bộ sao nầy muốn yên chẳng được. Nếu có ĐÀO hay KHỐC HƯ táo bạo lại gây ra chuyện ác.


HOÁ KỊ LINH TINH:

* Nghe lịnh cấm. (Đừng ghé chỗ đó nghe, đừng về trễ nghe…)

* Lịnh cấm. Cấm nghe nhẹ nhàng là đừng nghe

* Cờ lịnh cách (Kỵ Linh cách) tuân theo cái cờ đó mà hành động. Tất nhiên cần có Quyền. Hợp với bộ TỬ VŨ.

* Nghe lời đố kỵ gièm pha. Đây là cách thường gặp, bên tai thường nghe người nầy nói xấu người kia, vạch cho thấy bên kia xấu như thế nào, còn ta thừa biết bên nào xấu rồi, ngay cái việc nói xấu sau lưng là đã xấu rồi.

Rất cần có Quyền để được quyền ban cấm lịnh.

Rất kỵ bộ VIỆT HÌNH tức phát sinh tai họa.


HOÁ KỊ HOẢ TINH:

Chủ: Giận và ghét, giận hờn và nghi ngờ. Cần gặp HOÁ KHOA biến hung thành cát.

* Nổi giận vì bị ghét bỏ, bị nghi ngờ… Đây là yếu tố thường gặp trong đời thường.

* Ghét mà đốt. Đốt cho bỏ ghét. Đây là cách tàn độc, đi với KÌNH là.

"KÌNH DƯƠNG KỴ HỎA một bài. Hãm mà thủ MỆNH ấy loài ác tinh"

MỆNH Hạng Vũ có bộ KỴ HỎA.

KHÔI VIỆT LINH HOẢ:

Hai bộ sao này giao hội với nhau bất lợi. Vì KHÔI VIỆT chủ bột phát mà LINH HOẢ chủ cơn giận điên cuồng nhưng còn cơ đè nén được. Gặp KHÔI VIỆT bộ sao này kích hoạt nó lên. KHÔI kị HOẢ, VIỆT kị LINH. Chủ bộc phát tai hoạ rất dễ nổi điên kị gặp nhóm SÁT PHÁ. Nhất là THIÊN HÌNH. Ví dụ:

“HOẢ LINH, HÌNH VIỆT khác nào. Không bị sét đánh búa dao có ngày.”

Câu phú này hàm nghĩa nếu không rủi ro bị trời trừng phạt thì cũng nổi điên đâm chém nhau.


KÌNH ĐÀ HOÁ KỊ:

Xem trong bài, cách đây về phía sau 5 bài.

Kỵ HÌNH:

Bị ghét mà áp bức (đi với THẤT SÁT)

Vi phạm điều cấm kỵ

Chủ Gièm pha và trừng phạt. Nghi ngờ và trừng phạt Bị ghét mà hành hạ, bị ghét mà trừng phạt, bị ghét mà giết.

Sao HOÁ KỊ chủ nghi ngờ, ghen ghét gặp thêm THIÊN HÌNH chủ “hình như là” làm cho tính nghi ngờ càng thêm mạnh mẽ. Chủ bị tình nghi.

. Bộ KỊ HÌNH THẤT SÁT hàm ý bị ghen ghét, bị giết, hoăc bị ngộ sát. (THẤT SÁT chủ sự lầm lẫm)

.Luật cấm. Kỷ Luật. Giới Luật. Luật pháp cấm.

* Luật Pháp Cấm. Sự cấm đoán của pháp luật, luật lệ vi phạm điều cấm kỵ. 

* Kỷ luật. Nhẹ nhàng là bị Kỷ Luật (vì đối tượng còn quá nhỏ. Ví dụ học sinh bị kỷ luật)

* Giới luật. Đó là từ trong giới tôn giáo dùng. Luật của giáo hội. Giới tu sỹ bị ràng buộc bởi nhiều luật. Luật đạo, luật đời.

Bộ sao này Kị gặp TỬ VI chủ vi phạm luật pháp bằng hành vi.

Bộ KỊ HÌNH làm mất tác dụng của cả bộ Tam Hoá. Cho nên có HÓA KHOA như KỴ HÌNH KHOA vẫn là điều xấu, là họa phải gặp dù bản thân rành về khoa học kỷ thuật, giỏi luật học rồi cũng sương đọng mây tan. Đó là điều phú viết kinh qua nhiều chiêm nghiệm. Bộ KỴ HÌNH là bộ sao đáng sợ, tuy nhiên cũng có môt ngôi sao giỏi luồn lách vượt qua được. Đó là VŨ KHÚC nhưng không phải khúc nào cũng luồn được, vì có khúc phải có lúc (lúc nầy bộ KỴ HÌNH bận ăn cơm ta qua. Đó chỉ là ví dụ). Tốt nhất đừng thấy VŨ luồn ta bắt chước luồn theo là dính đạn (có sự ám trợ từ ngôi THÁI ÂM) vô tình ta trở thành vật dâng hiến (xem PHƯỢNG CÁC) là cái bàn đạp (ĐÀ LA) để người khác leo lên danh vọng…

Còn câu phú " Kỵ Hình THẤT SÁT tương phùng…" trở thành dễ hiểu. Thằng phạm pháp giết người là bùm… Thời nào cũng vậy thôi. Nhưng có khi không phải luật pháp xử, mà ai đó đã 'thế thiên hành đạo rồi'. Còn chủ.

* Pháp thuật lạ. Phương pháp lạ. khi có những sao hiếm hoi khác.


HOÁ KỊ  XƯƠNG KHÚC :

VĂN KHÚC KỴ Bộ sao nầy luôn luôn có tại Can Kỷ

VĂN XƯƠNG KỴ Bộ sao nầy luôn luôn có tại Can Tân.

“ Miêu nhi bất tú Nhan Hồi. VĂN  XƯƠNG ngộ KỊ uổng đời tài hoa”

“ VĂN KHÚC kị đồng HOÁ KỊ hạn ngộ nan phòng yểu tử chi ưu”

* Miêu nhi bất tú lúa không xanh tốt, lúa không ra hoa đã héo úa. Đây là cách yểu luôn luôn có trên các  lá số Niên Can TÂN, KỶ chiếm tỷ lệ 1 phần 5 số người, chẳng có gì để bàn nếu như đồng ý là cách yểu. Nhưng thực tế đa phần đi qua hạn mà không chết, chỉ gặp những điều phiền toái phải nghe những sự răn đe, cấm đoán, nghi kỵ gièm pha… bên tai, buồn mà …chết vì cứ nghe những chuyện buồn phiền, gièm pha lẫn nhau.

Đây là cách nghe lời đố kị, dèm pha buồn mà...chết.

Còn là cách dễ gặp rắc rối do giấy tờ, thư tịch, văn chương nghệ thuật sáng tác ra với tiếng khen, chê rồi buồn mà ...chết. Khổ tâm nhất là khi làm giấy tờ gì đó vặn vẹo đủ thứ chuyện, thậm chí làm cả chục lần mà chỉ là thứ giấy tờ cỏn con.

Còn là cách nghe, xem những thứ cấm nghe xem, không đáng để nghe xem, bị cấm đoán, để rồi buồn quá mà... chết. Nghe những cái không thích, ghét bỏ mà cứ phải nghe từ ngày nầy qua ngày khác. Một cách ô nhiễm môi trường vì nghe.

Cách XƯƠNG KHÚC ngộ KỊ là đàn em của cách LINH XƯƠNG LA VŨ  đáng sợ hơn. Phú viết: “LINH XƯƠNG LA VŨ hạn chí đầu hà.” đâm đầu xuống sông mà chết.

Văn chương nghệ thuật bị cấm đoán.

* Phê bình văn chương nghệ thuật. Phê bình, phê phán sách vở. Đây là công việc gây nhiều thị phi tranh cãi. Nếu không đủ tài năng dễ mang họa cần MỆNH HAN có những chính tính ái mộ KỴ như TỬ VŨ, CƠ LƯƠNG


TUẦN TRUNG HÓA KỴ:

Đề phòng và nghi ngờ. Bên trong có sự nghi ngờ. Nghi ngờ quan trọng. Bị lọt vào vòng nghi kỵ. dĩ nhiên cái vòng đó luôn luôn ám theo ta. Ta vô tư, thơ ngây họ cho là ‘giả nai’. Ta nhìn họ cho là theo dõi. Ta tiếp xúc họ cho là liên hệ…

* Nghi ngờ đúng. Cái điều ta nghi ngờ, ta ghét là đúng.

* Tuân theo, tuân thủ những sự cấm kỵ

* Lời phê bình, phê phán, chỉ trích… một cách trung thực.

* Trọng cấm. Nếu có HÌNH kỵ gặp thêm SÁT PHÁ

* Nội quy. Những cấm đoán riêng trong nội bộ.


TRIỆT LỘ HÓA KỴ:

Lộ ra sự nghi kỵ, lộ ra sự ghét bỏ. Ghét bỏ ra mặt.

Trừ bỏ xem nhẹ những điều cấm kỵ có khi vì những lý do nầy mà mang họa vào thân, sau đó lại la làng không nghe, không biết

Nửa nghi nửa không.

Nghi ngờ và trừ bỏ.

Ghét và trừ bỏ. TRIỆT vốn đã ưa trừ lại thêm KỴ ghét. Hai sao nầy hỗ trợ lẫn nhau. Đây là bộ sao xấu. Kỵ gặp các chính tinh sợ TRIỆT nhất là sợ cả KỴ như NHẬT NGUYỆT sáng sủa.


HẠN NGỘ KỴ cố định, tìm ngay lưu KỴ ở đâu.

Có lúc ta gặp hạn Kỵ cố định là ta thấy nhiều xui xẻo do sao nầy là một ám tinh quan trọng, và khả năng có ĐÀ ám cũng dễ xẫy ra. Đáng sợ là Kỵ  cố định hội họp lại có lưu HÓA KỴ tọa thủ hay hội họp. Hoặc tình huống một KỴ tại Đại Hạn lại thêm một Kỵ tại Tiểu hạn, tối tăm mặt mũi vì KỴ. Cứ như sờ đâu cũng bị cấm, nói gì cũng không được. Nếu là KỴ KIẾP càng khổ. Nếu gặp những cái KỴ tốt như KỴ KHOA hay LƯU KỴ HÀ, KHÔNG KỴ cách không nói làm gì, gặp KỴ xấu là thấy xui xẻo.

HÓA KỴ là một chén thuốc đắng nhưng chén thuốc ‘đả tật’ đánh tan bịnh tật. Những lời phê bình chỉ trích của KỴ làm cay đắng lòng người. Nhưng những người có tài xem đó như là cơ hội để rút kinh nghiệm cho cuộc sống ( như TỬ VŨ, CƠ LƯƠNG) nhưng những người khác tối tăm mặt mũi dễ đem lòng thù oán.

Vì thế có câu:

“Thiên Di Hóa Kỵ ra ngoài.

Kẻ thù người oán chẳng ai yêu mình”.

Vì Kỵ dám chỉ trích thẳng vào vấn đề không ba phải, ai nói gì cũng chấp nhận. Ta cũng biết lời thật mất lòng. Những bậc kỳ tài mới dám đứng ra chỉ trích (đương nhiên kỳ quái ,kỳ cục cũng không thiếu gì còn dồi dào hơn, ưa nổi đình nổi đám).

Nếu MỆNH có HÓA KỴ là người khó chịu nhịn, nếu có văn tài tất họ không chụi nổi. Vì thế có câu: “HÓA KỴ văn nhân bất nại”. Họ sẵn sàng chạy theo KỴ để chỉ trích, khiếu kiện ôm một đống hồ sơ dày cộm.

Thôi thì tạm dừng Kỵ tại đây, vào sâu đi với các bàng tinh còn khối chuyện để nói. Thấy cái gì cấm Kỵ hay nhất đừng làm, đừng sờ mó vào mà cũng đừng vì Kỵ sinh lòng oán hận.

Nguồn: https://tuviungdung.blogspot.com/2009/05/nhung-ieu-can-biet-ve-hoa-ky.html


Friday, 19 July 2024

Lai Nhân Cung

 Nguồn: https://coda.io/@gia-cat-truong-phong/lai-nhan-cung

Tử Vi là một hệ thống dự đoán vận mệnh dựa trên ngày, tháng, năm sinh và giờ sinh theo âm lịch. Hệ thống này bao gồm nhiều cung vị và sao, mỗi yếu tố mang đến thông tin chi tiết về các khía cạnh khác nhau của cuộc đời mỗi người.
Cung vị trong Tử Vi đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các lĩnh vực cuộc sống của mỗi người. Mỗi cung đại diện cho một khía cạnh như sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe, tài chính, và các mối quan hệ xã hội.
Lai Nhân Cung là một khái niệm đặc biệt trong Tử Vi Nam phái, đặc biệt trong Khảm Thiên Tứ Hóa phái. Nó được coi là cung mệnh thứ hai, biểu thị những suy nghĩ, tâm tư và mục tiêu thứ hai của mỗi người.
Trong bài viết này, hãy cùng Gia Cát Trường Phong khám phá chi tiết về Lai Nhân Cung, từ ý nghĩa đến cách xác định và tác động của nó đến cuộc sống.

1. Lai Nhân Cung là gì?

hy-than-cung-phu-the.jpg

1.1. Giải thích ý nghĩa của "Lai Nhân Cung" dựa trên gốc Hán Việt

"Lai" có nghĩa là đến, nhân lên; "Nhân" có nghĩa là con người. Do đó, Lai Nhân Cung có thể hiểu là cung vị của những suy nghĩ, tâm tư được nhân lên gấp đôi, thể hiện những gì chúng ta hướng tới và muốn đạt được.

1.2. Lai Nhân Cung là cung mệnh thứ hai, thể hiện những suy nghĩ, tâm tư thứ hai của mỗi người

Lai Nhân Cung không chỉ là một cung mệnh bổ sung mà còn là phản ánh những khát vọng, mục tiêu và những gì chúng ta đang hướng tới trong cuộc sống. Nó giống như cung thân thứ hai, gắn liền với nghiệp chướng cần giải quyết trong kiếp này.

1.3. Lai Nhân Cung phản ánh những khát vọng, mục tiêu, những gì chúng ta đang hướng tới

Lai Nhân Cung thể hiện những suy nghĩ và mục tiêu sâu xa hơn của mỗi người, những khía cạnh không hiển lộ ra bên ngoài nhưng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi và quyết định.

1.4. Lai Nhân Cung được xem như cung thân thứ hai, gắn liền với nghiệp chướng cần giải quyết trong kiếp này

Được coi như một cung vị đặc biệt, Lai Nhân Cung giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân, những điều cần đối mặt và vượt qua trong cuộc sống.

2. Cách xác định Lai Nhân Cung như thế nào?

hy-than-cung-phu-the (2).jpg

2.1. Lai Nhân Cung được xác định dựa trên thiên can năm sinh

Thiên can năm sinh là yếu tố quan trọng trong việc xác định Lai Nhân Cung. Nó liên quan đến năm sinh của mỗi người trong hệ thống thiên can địa chi.

2.2. Thiên can năm sinh trùng với thiên can của cung nào thì đó là Lai Nhân Cung

Cách xác định Lai Nhân Cung là tìm cung vị có thiên can trùng với thiên can năm sinh của người đó.
Ví dụ: nếu bạn sinh năm Giáp Tí, thiên can năm sinh của bạn là Giáp. Lai nhân cung của bạn sẽ là cung có chữ Giáp, ví dụ như cung Giáp Thìn.
Ví dụ minh họa cách xác định lai nhân cung
Nếu một người sinh năm Ất Mùi, thiên can năm sinh là Ất. Do đó, Lai Nhân Cung sẽ là cung có thiên can Ất, ví dụ như cung Ất Tị.
Lưu ý: không xác định lai nhân cung ở cung Tí và Sửu
Theo hệ thống này, cung Tí và cung Sửu không được sử dụng để xác định Lai Nhân Cung.

3. Lai Nhân Cung ảnh hưởng gì đến cuộc sống?

hy-than-cung-phu-the (3).jpg

3.1. Lai Nhân Cung ảnh hưởng đến cuộc sống, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe

Lai Nhân Cung có tác động lớn đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống của mỗi người, từ sự nghiệp, tình duyên đến sức khỏe và các mối quan hệ xã hội.

3.2. Lai Nhân Cung đóng vai trò như "ngã rẽ" tinh thần, ảnh hưởng đến những quyết định, hành động

Lai Nhân Cung được ví như một ngã rẽ tinh thần, ảnh hưởng đến các quyết định và hành động của chúng ta trong cuộc sống hàng ngày.
Ví dụ:
  • Lai Nhân Cung ở Cung Mệnh: Một người có Lai Nhân Cung nằm ở cung Mệnh sẽ có những suy nghĩ sâu sắc và mối bận tâm về bản thân. Họ thường tự suy xét về cuộc sống của mình, đặt ra nhiều câu hỏi về mục đích sống và vai trò của mình trong xã hội. Những người này có xu hướng tự cải thiện và phát triển bản thân liên tục.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Phụ Mẫu: Nếu Lai Nhân Cung ở cung Phụ Mẫu, người này sẽ dành nhiều tâm tư và suy nghĩ về cha mẹ, gia đình và gốc gác. Họ có thể chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gia đình và thường lo lắng về việc chăm sóc cha mẹ, cũng như tiếp nối truyền thống gia đình.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Phúc Đức: Người có Lai Nhân Cung ở cung Phúc Đức sẽ quan tâm sâu sắc đến phúc đức và hạnh phúc của bản thân và gia đình. Họ có thể tin vào nghiệp quả và dành thời gian tham gia các hoạt động từ thiện, làm việc thiện để tích đức.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Điền Trạch: Nếu Lai Nhân Cung nằm ở cung Điền Trạch, người này sẽ có nhiều suy nghĩ và mục tiêu liên quan đến bất động sản, nhà cửa và tài sản đất đai. Họ có thể đầu tư mạnh mẽ vào bất động sản và luôn tìm cách cải thiện môi trường sống.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Quan Lộc: Người có Lai Nhân Cung ở cung Quan Lộc sẽ chú trọng đến sự nghiệp và con đường công danh. Họ luôn tìm kiếm cơ hội để thăng tiến, phát triển sự nghiệp và đạt được vị trí cao trong xã hội. Những quyết định trong công việc thường được họ cân nhắc rất kỹ lưỡng.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Nô Bộc: Lai Nhân Cung ở cung Nô Bộc cho thấy người này sẽ quan tâm đến mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp và người giúp việc. Họ có thể có nhiều bạn bè, đồng nghiệp thân thiết và thường đặt nặng vấn đề trung thành, đáng tin cậy trong các mối quan hệ này.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Thiên Di: Nếu Lai Nhân Cung ở cung Thiên Di, người này sẽ có suy nghĩ và khát vọng về việc đi xa, thay đổi môi trường sống, di cư hoặc du lịch. Họ luôn khao khát khám phá những vùng đất mới, thích đi lại và trải nghiệm cuộc sống ở nhiều nơi khác nhau.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Tật Ách: Người có Lai Nhân Cung ở cung Tật Ách sẽ thường xuyên lo lắng về sức khỏe và các vấn đề bệnh tật. Họ có thể dành nhiều thời gian để chăm sóc sức khỏe, tìm hiểu về các phương pháp phòng ngừa bệnh tật và cải thiện lối sống.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Tài Bạch: Lai Nhân Cung ở cung Tài Bạch cho thấy người này có nhiều suy nghĩ và mục tiêu về tiền bạc và tài chính. Họ có tham vọng kiếm tiền lớn, quản lý tài chính chặt chẽ và luôn tìm cách để gia tăng thu nhập và của cải.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Tử Tức: Người có Lai Nhân Cung ở cung Tử Tức sẽ rất quan tâm đến con cái và việc nuôi dạy chúng. Họ đặt nhiều tâm tư vào việc giáo dục và chăm sóc con cái, mong muốn con cái thành công và hạnh phúc.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Phu Thê: Nếu Lai Nhân Cung nằm ở cung Phu Thê, người này sẽ dành nhiều suy nghĩ và tâm tư về mối quan hệ vợ chồng. Họ chú trọng đến hạnh phúc hôn nhân, tìm kiếm sự hòa hợp và cố gắng giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ này một cách cẩn thận.
  • Lai Nhân Cung ở Cung Huynh Đệ: Lai Nhân Cung ở cung Huynh Đệ cho thấy người này sẽ quan tâm đặc biệt đến mối quan hệ với anh chị em và bạn bè thân thiết. Họ luôn nỗ lực duy trì và cải thiện các mối quan hệ này, đặt nặng tình cảm gia đình và sự hỗ trợ lẫn nhau.

3.3. Lai Nhân Cung tốt: Hỗ trợ cho cuộc sống, sự nghiệp, tình duyên thuận lợi hơn

Nếu Lai Nhân Cung có sự kết hợp tốt với các sao và cung khác, nó có thể mang lại nhiều thuận lợi trong cuộc sống và sự nghiệp.

3.4. Lai Nhân Cung xấu: Gặp khó khăn, thử thách, cần khắc phục, giải quyết

Ngược lại, nếu Lai Nhân Cung có sự kết hợp xấu, nó có thể đem đến nhiều khó khăn và thử thách, đòi hỏi sự khắc phục và giải quyết.
Lai Nhân Cung là một khái niệm quan trọng trong Tử Vi, giúp hiểu rõ hơn về bản thân, những gì mình muốn, những gì mình cần phải đối mặt
Lai Nhân Cung không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những suy nghĩ, tâm tư sâu kín của bản thân mà còn định hướng những gì chúng ta cần phải đối mặt và giải quyết trong cuộc sống.
Lai Nhân Cung là "ngã rẽ" tinh thần, quyết định hướng đi trong cuộc sống
Nó giống như một ngã rẽ tinh thần, ảnh hưởng mạnh mẽ đến những quyết định và hướng đi trong cuộc sống của mỗi người.

4. Kết Bài

Lai Nhân Cung là một khái niệm quan trọng trong Tử Vi, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân, những gì mình muốn đạt được và những thử thách cần vượt qua. Nó có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống, từ sự nghiệp, tình duyên đến sức khỏe và các mối quan hệ xã hội.
Hiểu rõ Lai Nhân Cung có thể giúp chúng ta đưa ra những quyết định đúng đắn hơn, cải thiện cuộc sống và đạt được những mục tiêu mà mình mong muốn.


Thursday, 4 July 2024

Lá số hung cách và 7 cách cải mệnh

Bản thân mình RẤT CÓ HỨNG THÚ với các lá số hung cách. Một lá số hung cách thể hiện cuộc đời của thân chủ sẽ nhiều thăng trầm, vất vả, biến đổi, cũng như dễ dính nhiều nạn tai. Thường ngoài tác động tới cuộc đời, các lá số hung cách này tác động lên tâm thức, lên chính tính cách của thân chủ đó. Nó có thể khiến thân chủ cục cằn hơn, hoặc có khi mơ mộng ảo tưởng hơn, hoặc có khi rất nóng tính, hay đầy cô độc - cô lập.

Trân LSTV thì tất cả đều có từng ấy ngôi sao, hơn 100 ngôi sao. TVCL tập trung vào 32 sao chính (định hình tới 80%) cách cục tổng quan cuộc đời. Khác nhau mỗi lá số là cách phân bổ mỗi sao. Vậy nên những sao xấu tập trung vào những cung quan trọng thì những sao tốt sẽ tập trung những cung còn lại.

Nếu một lá số hung cách mạnh ở Mệnh - Thân - Phúc - Tài - Quan - Di tức những cung chính định hình cuộc đời, thì đây là mấy nguyên tắc cho thân chủ:

1. Chấp nhận cuộc đời sẽ có nhiều biến động, thăng trầm và thất bại, lên xuống, khổ đau. Đó là 1 phần cuộc đời, qua đó học bài học.

2. Tập trung vào làm nhiều thiện nghiệp để cải thiện cuộc sống, gieo nhiều nhân thiện lành để hỗ trợ cuộc sống của mình.

3. Chú trọng HỌC TẬP, CHUYỂN HOÁ NỘI TÂM mình - cung Phúc của mình - để dù các biến cố xảy ra thì tâm vẫn học hỏi, hạnh phúc, an vui được.  

4. Học cách mang lại giá trị cho người khác, công việc đặt giá trị cho cộng đồng lên trước. Như vậy vừa mang lại lợi lạc về tinh thần, lợi lạc trong MQH, lại mang lại các thiện nghiệp cho mình.

5. Học cách sống để bạn bè, đồng nghiệp, thầy cô, sếp, yêu quý hỗ trợ mình. Thường các cung MQH sẽ nhiều thuận lợi, tốt đẹp. Nên nương nhờ vào các cung này thay vì phấn đấu 1 mình.

6. Học cách DỤNG HUNG TINH. Điều này cực kỳ quan trọng trong các lá số hung cách, hung tinh luôn có MẶT TỐT của nó, dụng được đúng sẽ giúp cuộc sống bớt thăng trầm hơn. Bên cạnh đó cần hiểu rõ ĐIỂM MẠNH CHÍNH TINH các cung quan trọng để dụng.

7. Chọn thời điểm VẬN TỐT để phát triển. Cuộc đời qua các vận khác nhau, lá số càng khi thì tới vận tốt càng mạnh, nên dụng.

Ngoài ra còn nhiều cách thức khác nữa, với mình, các lá số hung cách luôn là điều hứng khởi, vì khi tham vấn xong, thân chủ sẽ thấy cuộc đời tươi sáng, có nhiều hướng đi và thực sự thay đổi cuộc sống rất rõ rệt.

- Quán Trung, Bộ tộc Tử Vi Chữa Lành



Thursday, 27 June 2024

Luận Đại Vận

 - Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.

Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.

- Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: "Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của". Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. ông mới tâm sự: "Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.

Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

Ba yếu tố chính

Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:

1. Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

2. Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).

3. Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.

Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:

- Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.

- Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.

Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.

A- YẾU TỐ THIÊN THỜI

Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:

1 - Thân Tý Thìn: THỦY

2- Hợi Mão Mùi: MỘC

3- Dần Ngọ Tuất: HỎA

4- Tị Dậu Sửu: KIM

Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.

Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.

- Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.

- Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.

- Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.

- Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.

- Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.

Ghi các trường hợp

Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.

1) Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

2) Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

3) Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng

4) Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)

Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất

Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập

Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.

B- YẾU TỐ ĐỊA LỢI

Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.

Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.

Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.

Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.

Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.

Ví dụ: Lá số Kỷ Mùi, 56 tuổi, Mệnh Hỏa (Thiên Thượng Hỏa), tam hợp tuổi Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 2-11 ở Sửu, thuộc Tỵ Dậu Sửu (Kim) Thiên thời: Hỏa khắc Kim; khắc xuất Địa lợi: cung Sửu, hành Thổ. Hỏa sinh Thổ, Mệnh sinh xuất.

Đại vận 12-21: ở Tý, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc, vậy được Thiên thời, tốt. Cung Tý thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh hỏa, hỏng Địa lợi.

Đại vận 22-31: ở Hợi, thuộc Hợi Mão Mùi (Mộc), tam hợp Thái tuế: được Thiên thời. Cung Hợi thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh Hỏa, hỏng Địa lợi.

Hai đại vận ở Tý và Hợi hỏng Địa lợi, nhiều người đoán là hỏng: thật ra đương số được Thiên thời, nên khá (học hành tiến, tuy bị nhiều bệnh mà vẫn khỏi và sống, thành đạt, đi làm, cưới vợ được điều hòa).

Đại vận 32-41: ở Tuất, thuộc Dần Ngọ Tuất (Hỏa), Thiên thời: sinh xuất (vì Mộc sinh Hỏa), lao đao. Cung Tuất thuộc Thổ, Mệnh Hỏa: sinh xuất. Đại vận này nhiều lao đao, bệnh tật, nghèo túng.

Đại vận 42-51 ở Dậu thuộc Tí Dậu Sửu (Kim). Kim khắc Mộc, bị khắc nhập, xấu nhất, hỏng Thiên Thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim, vậy khắc xuất. Thiên thời, Địa lợi hỏng, may được Triệt ở Đại vận cởi gỡ Tuần ở Mệnh. Vào cuối Đại vận, làm ăn khá.

Đại vận 52-61 ở Thân, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc vậy được Thiên thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim vậy, vậy khắc xuất vẫn được khá nhưng phải chật vật, cố gắng nhiều.

Đại vận 62-71 ở Mùi, thuộc Hợi Mão Mùi (đại vận Thái Tuế): được Thiên thời. Cung Mùi thuộc Thổ, Mệnh Hỏa sinh Thổ: sinh xuất.

Tuy nhiên còn phải xét yếu tố thứ 3 là yếu tố các bộ sao. Xin mời quý bạn đón coi giai phẩm sau, để thấy sự liên hệ của 3 yếu tố, trong việc giải đoán Đại vận tất chính xác.

C) Yếu tố bộ sao ta gặp ở Đại vận

Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:

Như trong sách "Tử vi nghiệm lý" cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra âm và Dương, Dương là thực hành mà âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.

1. Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:

- Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.

- Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết

- Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.

- Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

2. Luận ra các thế của Đại vận

Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.

3. Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:

- Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

- Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.

- Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.

- Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).

- Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).

- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.

- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.

- Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.

- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.

D) Vài yếu tố khác

Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.

Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.

Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.

Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

1. Một lá số để thử nghiệm

Ví dụ: lá số mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.

Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung âm đồng mệnh âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.

Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).

Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.

Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.

Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.

Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.

Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.

Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.

2. Sự quan trọng của yếu tố Đại vận

- Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.

- Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.

Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.

Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)

Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.

(Tạp chí Khoa Học Huyền Bí trước năm 1975, 74)

Saturday, 11 May 2024

Cây cối và may mắn trong đời sống

Nguồn: Chòi Chiêm Tinh 

Trong lá số Tử Vi, "cây cối" là bộ Cơ Lương (sao Thiên Cơ và Thiên Lương). Trên lá số Chiêm Tinh, "cây cối" liên quan đến 2 cặp hành tinh đối lập nhau gồm (i) Thủy Tinh (Mercury) và Mộc Tinh (Jupiter) và (ii) Mặt Trăng (Moon) với Thổ Tinh (Saturn). Đây là những "sao" hay hành tinh đều chủ về "trí tuệ", "miếng ăn" và "sự nghiệp". Nghĩa là, khi chúng ta quyết định "chặt cây" thì coi chừng chúng ta đang TỰ CHẶT ĐI "MIẾNG CƠM, MANH ÁO" CỦA CHÍNH MÌNH !

Trên thế giới, nhiều lãnh đạo, quan chức cho đến nguyên thủ quốc gia thường hay có tục "trồng cây" gắn liền với một số sự kiện đặc biệt hay nghi lễ quan trọng. Chẳng như năm 2022, lãnh đạo các quốc gia thuộc G20 cũng đã cùng nhau cầm xẻng và trồng cây đước như một biểu tượng cam kết bảo vệ môi trường ở Bali, Indonesia. Nhiều địa phương còn khuyến khích "khi bạn chặt một cây thì bạn phải trồng lại ít nhất 10 cây cùng loại giống như thế !" và có nơi còn đưa tục lệ này thành luật ... Đây là những hoạt động có nguồn gốc dựa trên nguyên lý Chiêm Tinh. Người bình thường trồng cây thì sẽ đem lại may mắn cơ duyên tốt - nhất là trong chuyện gia đình hài hòa với công danh sự nghiệp. Người có quyền chức khi trồng cây sẽ giúp củng cố địa vị, quyền lực và "cái ghế" của mình.

Có câu "đất lành, chim đậu" - nghĩa là muốn "chim đậu" thì đất phải có "cây". Mà chặt hết cây đến nỗi chim không còn chỗ "đậu" thì tất nhiên đất đó cũng không còn "lành" ! Trong Chiêm Tinh, "cây cối" đại diện cho Quá Khứ, thú vật đi trên mặt đất ("cầm tinh" trong lá số) tượng trưng cho Hiện Tại và "chim chóc" biểu tượng cho Tương Lai. Khi Quá Khứ bị chặt mất, Tương Lai sợ hãi bay đi hay săn bắn riết cũng không còn, thứ trơ trọi còn lại chỉ là Hiện Tại. Tuy rằng Hiện Tại chỉ biết nghĩ đến hôm nay chứ không có ngày mai, nhưng mặt khác đồng thời cũng là cơ hội để chúng ta khắc phục, kết nối, xây dựng lại mối quan hệ với Quá Khứ và Tương Lai.

Hãy để ý những người có quyền sinh quyền sát với đất đai, cây cối hoặc thích "chặt cây" - họ có thể đủ ăn hoặc thậm chí giàu có hôm nay và trước mắt. Nhưng một thời gian sau đó họ thường phải bỏ nghề, mất chức hoặc làm ăn lụn bại - nhìn chung hầu hết hậu vận thường không tốt. Nhanh thì thấy ngay sau vài năm (3 đến 7 năm). Chậm thì có thể sau vài chục năm nhưng không quá 28 ~ 30 năm. Bao nhiêu năm thì sẽ tùy vào người đó tuổi gì và lá số nghiên về năng lượng dấu hiệu Hoàng Đạo hoặc hành tinh nào.

Chẳng hạn, số 3, 7, 21 và 28 là những mốc thời gian hay chu kỳ của Thổ Tinh trên vòng Hoàng Đạo, và những năm "nghiệp" này thường diễn ra với người tuổi Dần, Sửu hoặc lá số nghiên về năng lượng Thổ Tinh. Cụ thể, số 3 là số làm tròn từ 2.5 = thời gian (tính bằng năm) Thổ Tinh đi được đúng một cung 30° từ dấu hiệu Hoàng Đạo này sang dấu hiệu Hoàng Đạo kế tiếp. Số 7 (năm) là khoảng thời gian Thổ Tinh di chuyển được 1/4 vòng Hoàng Đạo và đây cũng là thời gian mà Thiên Vương Tinh ("người anh lớn" của Thổ Tinh cùng cai quản dấu hiệu Bảo Bình) di chuyển được 1 cung Hoàng Đạo. Tương tự, 21 (năm) là 3/4 vòng Hoàng Đạo, 28 năm là gần như đủ vòng tròn Hoàng Đạo.

Hiểu theo cách khác: nếu một người tuổi Dần hay Sửu gặp nạn bây giờ, hãy thử quay ngược về 3 năm, 7 năm, 21 năm hoặc 28 năm trước, thì chúng ta sẽ thấy rằng rất có thể họ đã quyết định hay làm một cái gì đó "sai sai" dẫn đến sự việc của ngày hôm nay.

. Nếu người đó tuổi Ngọ, Dậu, Mùi hoặc lá số nghiên về Thủy Tinh hay Mặt Trăng thì những năm "lãnh nghiệp" có thể thấy diễn tiến theo số 5, 10 hoặc 20.

. Số 20 và 6 cũng là những số năm "lãnh nghiệp" với người tuổi Tị, Tuất, Thân hoặc lá số nghiên về Kim Tinh hay Mặt Trời.

. Còn nếu tuổi Tí, Mão hoặc lá số nghiên về năng lượng Mộc Tinh thì "lãnh nghiệp" sẽ diễn ra theo bội số của 3, 12 hoặc đôi khi 16 năm.

. Với người tuổi Thìn, Hợi hoặc lá số nghiên về năng lượng Hỏa Tinh thì "nghiệp" thường đến rất nhanh chóng (mà người ta hay gọi là "nhãn tiền") trong 1 năm (hay 1 tháng), 7 năm (hay 7 tháng) hoặc chậm nhất theo chu kỳ của số 9 (9 năm, 18 năm v.v...)

Một ví dụ liên quan đến chu kỳ "lãnh nghiệp". Adolf Hitler sinh năm 1889 tuổi Sửu đã khởi động Chiến tranh Thế giới thứ II vào năm 1939. Đến năm thứ 7 sau sự kiện này (1945), ông thua trận và phải tự sát. Số 7 là một chu kỳ của Thổ Tinh và Hỏa Tinh.

Dĩ nhiên, đây không phải nói về cây trong "rừng công nghiệp" (trồng đại trà để khai thác ngắn hạn vì mục đích kinh tế), cây già cỗi khô héo cần dọn dẹp hoặc cây bị sâu bệnh tự nhiên rồi mục ruỗng cần phải chặt bỏ đi để tránh gây nguy hiểm cho con người, hay những cây kiểng ngắn tuổi trồng chơi trong nhà ... mà chúng ta đang nói về những cây lâu năm, cây có giá trị "tạo rừng", "làm mát", "giữ đất" và "đa dạng sinh học" cho một địa phương, thành phố hay một quốc gia.

Đi sâu hơn, trong Chiêm Tinh phân tích thêm mỗi loại cây còn liên quan đến một chủ đề trên lá số hay một năng lượng hành tinh khác nhau. Chúng vừa có ứng dụng thực tiễn trong y học để chữa bệnh lẫn kích hoạt những sự kiện hay biến cố khác nhau trong đời sống chúng ta. Người ta thường nghĩ rằng chỉ có những cây đa, bồ đề hay cổ thụ mới "linh thiêng" nhưng thật ra cây nào cũng có ít nhiều mức độ "linh thiêng" tùy theo giống cây đó thuộc dạng năng lượng nào, mức độ phân bổ và tuổi tác của giống cây đó.

Như câu chuyện ở đầu bài này liên quan đến Cây dừa (Cocos nucifera). Đây là loại cây mang năng lượng Mặt Trăng trong khi cây vú sữa (Chrysophyllum cainino) cũng mang năng lượng của Mặt Trăng và còn có thêm năng lượng của Thủy Tinh. Và trong Chiêm Tinh thì chúng ta biết rằng Mặt Trăng chủ về nhà cửa, bất động sản, xe có mái che (như ô tô) và thực phẩm, ... trong khi Thủy Tinh chủ về hoạt động kinh doanh thương mại, việc di chuyển, quan hệ anh chị em trong nhà, học hành v.v... Và với mọi cây cối, chúng càng xanh tốt thì càng toát ra nhiều năng lượng "may mắn, thịnh vượng" của Mộc Tinh, càng sống lâu năm thì càng mang nhiều năng lượng "trường tồn, bền vững" từ Thổ Tinh tốt cho cơ ngơi, sự nghiệp.

Những ai nghiên cứu về Phong Thủy trường phái Trung Quốc thì cũng sẽ tìm thấy những ý nghĩa tương tự. Ví dụ như nhiều năm trước rộ lên phong trào trồng cây Thiết Mộc Lan (Dracaena fragrans) vì được cho là "cây phát tài". Đối với Chiêm Tinh thì đơn giản cây này mang năng lượng của Kim Tinh (chủ về tiền, thu nhập) và Thổ Tinh (chủ về sự nghiệp). Nó cũng giống như cây tiền (money tree, Pachira aquatica) mang năng lượng Kim Ngưu (Kim Tinh) thuần túy mà ai trồng trong nhà cũng có ít nhiều may mắn.

Rất tiếc là hiện nay vẫn có những "thầy phong thủy" chuyên đi khuyến khích gia chủ "chặt cây" vì sợ "cản trở" hay "xui xẻo" này nọ. Một phần quan niệm sai lầm tai hại này là do họ học phong thủy chưa tới chốn, chưa hiểu biết hết tầm quan trọng của cây xanh và cách hoán chuyển, sử dụng chúng trong phong thủy. Nếu đã "lỡ" mù quáng tin vào thứ phong thủy "nửa vời" rồi chặt cây thì cách hóa giải đơn giản đó là hãy trồng lại giống cây đó tại nơi đó hoặc ở một nơi khác gấp 10 lần như vậy !

Dưới đây là một số cây bóng mát và cây ăn trái phổ biến ở khu vực nhiệt đới Việt Nam cùng với năng lượng tương ứng của chúng. Đây là một phần nhỏ trích từ thư viện nghiên cứu của tôi nhiều năm trước. Khi chúng ta trồng chúng, biết cách giữ gìn chúng, chăm sóc và bảo tồn chúng thật tốt (nhất là những cây quý hiếm hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng) thì những năng lượng tương ứng của chúng sẽ có tác động tích cực trên đời sống chúng ta. Nói cách khác, khi chúng ta cho cây cối "sự sống" thì đáp lại, chúng cũng sẽ cho chúng ta những lợi ích tâm linh và hữu hình để tiếp tục hành trình sống vui khỏe mà lắm khi chỉ có THỜI GIAN trải qua nhìn lại thì chúng ta mới nhận thấy được.

Ví dụ:

. Muốn gặp nhiều may mắn trong đời sống hàng ngày nói chung, xuất ngoại đi xa, du học, cao học hay phát triển con đường tâm linh thì hãy tưới nước, chăm sóc, bảo vệ hay trồng trọt những cây mang năng lượng Mộc Tinh. Đây là lý do tại sao trong đền đài, chùa chiềng thường trồng rất nhiều cây đa đề (Ficus sp.) vì chúng mang năng lượng Mộc Tinh (Nhân Mã và Song Ngư). Do Mộc Tinh có tính "hướng ngoại" nên không hái, không chặt, không lưu trữ gỗ của chúng trong nhà.

. Tương tự, muốn may mắn về "tình, tiền" như gia tăng tài lộc, phát triển kinh tế, thuận hòa trong các quan hệ xã hội, hạnh phúc hôn nhân và gia đình, tình cảm yêu đương, thu hút khách ... thì chú ý những cây có năng lượng Kim Tinh.

. Muốn "nổi tiếng", thu phục lòng người và đám đông, cũng như cải thiện nghề nghiệp, giữ vững chức vụ hay thăng tiến trong công danh sự nghiệp thì tìm những cây có năng lượng Thổ Tinh.

. Muốn thuận lợi trong việc học hành / thi cử, kinh doanh, may mắn về kiện tụng / pháp lý / thủ tục / giấy tờ, cải thiện môi trường văn phòng / quan hệ với đồng nghiệp hay hàng xóm láng giềng ... thì tìm những cây có năng lượng Thủy Tinh.

. Những cây có năng lượng Mặt Trời cũng tốt như Thủy Tinh và thêm những đặc tính khác như may mắn với hạnh phúc tình cảm, thụ thai / sinh sản / con cái, quan hệ với chính quyền, thăng chức, chứng khoán, đầu tư mạo hiểm, những môi trường tiếp khách và chào đón khách (hàng quán, ngoại giao)

. Nếu làm về bất động sản, liên quan đến nhà cửa, đất đai thì tìm những cây có năng lượng Mặt Trăng hoặc / và Hỏa Tinh

. Nếu kinh doanh ẩm thực, nhà hàng, khách sạn, ô tô, hàng hóa hay dịch vụ dành cho phụ nữ và trẻ em ... thì tìm những cây có năng lượng Mặt Trăng

[ Trong danh sách bên dưới, thứ tự mỗi dòng bắt đầu bằng tên cây trong tiếng Việt, tên khoa học, tên dấu hiệu Hoàng Đạo, tuổi âm lịch, hành tinh tương ứng. Một số loại cây có thể mang đến 2, 3 hoặc 4 năng lượng khác nhau. Những cây mang càng ít loại năng lượng thì năng lượng đó càng mạnh và tập trung ]

- Cây Lộc Vừng (Barringtonia acutangula), cây Bằng Lăng (Lagerstroemia speciosa), cây (trái) Vải (Litchi chinensis), cây Lá Lốt (Piper sarmentosum), cây Điều (Đào lộn hột, Anacardium occidentale L.), cây Đa búp đỏ (Đa đại phúc, Ficus elastica) = Xử Nữ, tuổi Dậu, Thủy Tinh

- Cây Sưa, Cẩm Lai / Huỳnh Đàn / Giáng Hương, Trắc (Dalbergia sp.), Cây Dầu Rái và Sao Đen (Dipterocarpus sp.) = Ngư Dương / Bảo Bình, tuổi Sửu / Dần, Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

- Cây Tre / Trúc (Bambusoideae sp.), cây Bàng (Terminalia catappa), các loại cây dây leo như Trầu Bà hay Trầu Ông = Ngư Dương, tuổi Sửu, Thổ Tinh

- Cây Phượng Vĩ (Delonix regia) = Song Tử / Sư Tử / Song Ngư, tuổi Ngọ / Thân / Mão, Thủy Tinh / Mặt Trời / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Điệp (Caesalpinia pulcherrima) = Dương Cưu / Song Tử / Song Ngư, tuổi Thìn / Ngọ / Mão, Hỏa Tinh / Thủy Tinh / Mộc Tinh

- Cây Dừa (Cocos nucifera) = Cự Giải / Sư Tử / Song Ngư, tuổi Mùi / Thân / Mão, Mặt Trăng / Mặt Trời / Mộc Tinh

- Cây Chuối (Musa sp.) = Song Ngư / Cự Giải / Nhân Mã, tuổi Tí / Mão / Mùi, Mộc Tinh / Hải Vương Tinh / Mặt Trăng

- Cây Vấp (Mesua ferrea) = Xử Nữ / Nhân Mã, tuổi Tí / Dậu, Thủy Tinh / Mộc Tinh

- Cây Chà Là (Phoenix dactylifera) = Nhân Mã, tuổi Tí, Mộc Tinh

- Cây Xoan (Azadirachta indica) = Kim Ngưu / Thiên Xứng / Ngư Dương / Bảo Bình, tuổi Tị / Tuất / Sửu / Dần, Kim Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

- Cây Nhài (Jasminum sambac) = Kim Ngưu / Thiên Xứng / Bọ Cạp / Nhân Mã / Cự Giải, tuổi Tị / Tuất / Hợi / Tí / Mùi, Kim Tinh / Hỏa Tinh / Diêm Vương Tinh / Mộc Tinh / Mặt Trăng

- Cây Đa (cây Bồ Đề / Si / Sanh, Ficus sp.), cây Giáng Hương Ấn Độ (Bạch đàn, Pterocarpus indicus) = Nhân Mã / Song Ngư, tuổi Tí / Mão, Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Lim Xẹt (Peltophorum sp.), cây Muồng Hoàng Yến (Cassia fistula), cây Kèn Hồng (Tabebuia rosea) = Song Ngư, tuổi Mão, Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Điên Điển (Sesbania sesban), cây Lát Hoa (Chukrasia tabularis), cây Đậu San Hô Đỏ (Vông đồng / ô môi, Erythrina fusca), cây Gạo (Mộc Miên, Bombax ceiba) = Dương Cưu, tuổi Thìn, Hỏa Tinh

- Cây Me (Tamarindus sp.), cây Keo (Acacias sp., Mimosa sp.) = Dương Cưu / Song Tử / Bọ Cạp, tuổi Thìn / Ngọ / Hợi, Thủy Tinh / Hỏa Tinh / Diêm Vương Tinh

- Cây Táo Tàu (Ziziphus jujuba) = Dương Cưu / Bọ Cạp, tuổi Thìn / Hợi, Hỏa Tinh / Diêm Vương Tinh

- Cây Cọ (nhiều loại), cây Cọ Dầu , cây Dừa Cảnh (Dypsis lutescens), cây (quả) Hồng (Diospyros kaki) = Ngư Dương, tuổi Sửu, Thổ Tinh

- Cây Cau (Arecaceae sp.) = Song Tử / Sư Tử / Ngư Dương, tuổi Ngọ / Thân / Sửu, Thủy Tinh / Mặt Trời / Thổ Tinh

- Cây Đước (Mangroves, Rhizophora mangle), cây Xà Cừ (Sọ Khỉ, Khaya senegalensis) = Cự Giải / Song Ngư, tuổi Mùi / Mão, Mặt Trăng / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Mộc Lan (Magnolia sp.) = Kim Ngưu / Song Tử / Cự Giải / Nhân Mã, tuổi Tị / Ngọ / Mùi / Tí, Kim Tinh / Thủy Tinh / Mặt Trăng / Mộc Tinh

- Cây Sứ (Ngọc Lan, Plumeria sp.), cây (hoa) Huệ (Lilium candidum), cây (hoa) Sữa (Alstonia scholaris), cây Giổi (Hồng bì, Michelia tonkinensis) = Kim Ngưu, tuổi Tị, Kim Tinh

- Cây Ngọc Lan tây (y lan công chúa, Cananga odorata), cây Sung (Vả, Ficus racemosa), cây Mơ (apricot, Prunus armeniaca L.) = Kim Ngưu / Thiên Xứng, tuổi Tị / Tuất, Kim Tinh

- Cây Lan Rừng (Orchid) = Thiên Xứng / Bảo Bình / Sư Tử, tuổi Tuất / Dần / Thân, Kim Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh / Mặt Trời

- Cây Bỉ Ngạn (Lycoris radiata) = Kim Ngưu / Ngư Dương, tuổi Tị / Sửu, Kim Tinh / Thổ Tinh

- Cây Kim Phát Tài (Zamioculcas zamiifolia) = Dương Cưu / Kim Ngưu / Ngư Dương, tuổi Thìn / Tị / Sửu, Hỏa Tinh / Kim Tinh / Thổ Tinh

- Cây Khuynh Diệp (Eucalyptus globulus) = Kim Ngưu / Song Tử / Bảo Bình / Song Ngư, tuổi Tị / Ngọ / Dần / Mão, Kim Tinh / Thủy Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Long Não (Cinnamomum camphora) = Dương Cưu / Kim Ngưu / Bọ Cạp, tuổi Thìn / Tị / Hợi, Hỏa Tinh / Kim Tinh / Diêm Vương Tinh

- Cây Muồng Cườm (Trạch quạch, Adenanthera pavonina) = Dương Cưu / Ngư Dương, tuổi Thìn / Sửu, Hỏa Tinh / Thổ Tinh

- Cây Móng Bò Tím (Bauhinia purpurea), cây Móng bò Hồng Kông (Bauhinia × blakeana), cây Me Rừng (amla, Phyllanthus emblica), cây Thanh Long (Hylocereus sp.) = Bọ Cạp, tuổi Hợi, Hỏa Tinh / Diêm Vương Tinh

- Cây Cà Phê (Coffea sp.) = Dương Cưu / Bảo Bình, tuổi Thìn / Dần, Hỏa Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

(lưu ý: trên đây là "cây cà phê", còn "cà phê" thành phẩm để pha uống thì mang tính chất của La Hầu hay Bảo Bình / Dần)

- Cây (hoa) Hướng Dương (Helianthus annuus), cây Dứa Cảnh Nến (Tillandsia imperalis) = Sư Tử, tuổi Thân, Mặt Trời

- Cây Xoài (Mangifera indica L.) = Song Ngư / Nhân Mã / Kim Ngưu / Thiên Xứng / Cự Giải / Xử Nữ, tuổi Mão / Tí / Tị / Tuất / Mùi / Dậu, Mộc Tinh / Kim Tinh / Mặt Trăng / Thủy Tinh

- Cây Lựu (Punica granatum), cây (hoa) Hồng (màu đỏ, Rosa sp.) = Dương Cưu / Kim Ngưu / Thiên Xứng, tuổi Thìn / Tị / Tuất, Hỏa Tinh / Kim Tinh

(lưu ý: cây hoa Hồng nếu hoa màu ĐỎ thì mới có năng lượng "Dương Cưu, tuổi Thìn, Hỏa Tinh", còn nếu hoa màu khác thì không có yếu tố này)

- Cây Mít (Artocarpus heterophyllus), các loại Dương Sỉ, cây Húng Quế (cây é, Ocimum basilicum), cây Sakê (Artocarpus altilis) = Song Tử, tuổi Ngọ, Thủy Tinh

- Cây Đu Đủ (Carica papaya) = Kim Ngưu / Xử Nữ, tuổi Tị / Dậu, Kim Tinh / Thủy Tinh

- Cây (hoa) Sen (Nelumbo nucifera), hoa Súng (Nymphaeaceae sp.) = Cự Giải / Song Ngư, tuổi Mùi / Mão, Mặt Trăng / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Vô Ưu (Sa la / Vàng Anh / Ashoka, Saraca asoca): Sư Tử / Ngư Dương, tuổi Thân / Sửu, Mặt Trời / Thổ Tinh

- Cây (hoa) Tử Đằng (Wisteria sinensis): Thiên Xứng / Song Ngư, tuổi Tuất / Mão, Kim Tinh / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Cam - Chanh - Bưởi (Citrus sp.), Chanh Leo (Chanh Dây, Passiflora sp.): Sư Tử / Nhân Mã / Bảo Bình, tuổi Thân / Tí / Dần, Mặt Trời / Mộc Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

- Cây Thông và các loại Tùng bách (Pinus sp., Araucaria sp.): Nhân Mã / Ngư Dương / Bảo Bình, tuổi Tí / Sửu / Dần, Mộc Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

...

[CCT]


* Link về bài viết này: cct.tips/cth511003 hoặc cct.tips/caycoimayman

* Phiên bản 1.1.0, đăng lần đầu ngày 9/5/2024, cập nhật lần 1 ngày 10/5/2024

* Xem thêm:

- "Tên gọi đúng của 12 dấu hiệu Hoàng Đạo" cct.tips/12

- Chiêm Tinh Học 101 (kiến thức vỡ lòng): cct.tips/101

- Sách nhập môn về chiêm tinh: cct.tips/h2yTp

- Tự lập lá số và tìm điểm Mọc bằng công cụ online của Chòi Chiêm Tinh: cct.tips/laplaso

- Mục lục các bài viết của CCT: cct.tips/mucluc