Thursday 27 June 2024

Luận Đại Vận

 - Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.

Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.

- Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: "Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của". Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. ông mới tâm sự: "Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.

Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

Ba yếu tố chính

Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:

1. Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

2. Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).

3. Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.

Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:

- Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.

- Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.

Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.

A- YẾU TỐ THIÊN THỜI

Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:

1 - Thân Tý Thìn: THỦY

2- Hợi Mão Mùi: MỘC

3- Dần Ngọ Tuất: HỎA

4- Tị Dậu Sửu: KIM

Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.

Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.

- Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.

- Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.

- Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.

- Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.

- Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.

Ghi các trường hợp

Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.

1) Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

2) Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

3) Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng

4) Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)

Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất

Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập

Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.

B- YẾU TỐ ĐỊA LỢI

Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.

Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.

Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.

Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.

Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.

Ví dụ: Lá số Kỷ Mùi, 56 tuổi, Mệnh Hỏa (Thiên Thượng Hỏa), tam hợp tuổi Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 2-11 ở Sửu, thuộc Tỵ Dậu Sửu (Kim) Thiên thời: Hỏa khắc Kim; khắc xuất Địa lợi: cung Sửu, hành Thổ. Hỏa sinh Thổ, Mệnh sinh xuất.

Đại vận 12-21: ở Tý, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc, vậy được Thiên thời, tốt. Cung Tý thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh hỏa, hỏng Địa lợi.

Đại vận 22-31: ở Hợi, thuộc Hợi Mão Mùi (Mộc), tam hợp Thái tuế: được Thiên thời. Cung Hợi thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh Hỏa, hỏng Địa lợi.

Hai đại vận ở Tý và Hợi hỏng Địa lợi, nhiều người đoán là hỏng: thật ra đương số được Thiên thời, nên khá (học hành tiến, tuy bị nhiều bệnh mà vẫn khỏi và sống, thành đạt, đi làm, cưới vợ được điều hòa).

Đại vận 32-41: ở Tuất, thuộc Dần Ngọ Tuất (Hỏa), Thiên thời: sinh xuất (vì Mộc sinh Hỏa), lao đao. Cung Tuất thuộc Thổ, Mệnh Hỏa: sinh xuất. Đại vận này nhiều lao đao, bệnh tật, nghèo túng.

Đại vận 42-51 ở Dậu thuộc Tí Dậu Sửu (Kim). Kim khắc Mộc, bị khắc nhập, xấu nhất, hỏng Thiên Thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim, vậy khắc xuất. Thiên thời, Địa lợi hỏng, may được Triệt ở Đại vận cởi gỡ Tuần ở Mệnh. Vào cuối Đại vận, làm ăn khá.

Đại vận 52-61 ở Thân, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc vậy được Thiên thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim vậy, vậy khắc xuất vẫn được khá nhưng phải chật vật, cố gắng nhiều.

Đại vận 62-71 ở Mùi, thuộc Hợi Mão Mùi (đại vận Thái Tuế): được Thiên thời. Cung Mùi thuộc Thổ, Mệnh Hỏa sinh Thổ: sinh xuất.

Tuy nhiên còn phải xét yếu tố thứ 3 là yếu tố các bộ sao. Xin mời quý bạn đón coi giai phẩm sau, để thấy sự liên hệ của 3 yếu tố, trong việc giải đoán Đại vận tất chính xác.

C) Yếu tố bộ sao ta gặp ở Đại vận

Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:

Như trong sách "Tử vi nghiệm lý" cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra âm và Dương, Dương là thực hành mà âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.

1. Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:

- Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.

- Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết

- Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.

- Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

2. Luận ra các thế của Đại vận

Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.

3. Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:

- Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

- Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.

- Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.

- Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).

- Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).

- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.

- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.

- Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.

- Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.

D) Vài yếu tố khác

Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.

Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.

Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.

Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

1. Một lá số để thử nghiệm

Ví dụ: lá số mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.

Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung âm đồng mệnh âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.

Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).

Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.

Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.

Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.

Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.

Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.

Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.

2. Sự quan trọng của yếu tố Đại vận

- Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.

- Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.

Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.

Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)

Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.

(Tạp chí Khoa Học Huyền Bí trước năm 1975, 74)

Saturday 11 May 2024

Cây cối và may mắn trong đời sống

Nguồn: Chòi Chiêm Tinh 

Trong lá số Tử Vi, "cây cối" là bộ Cơ Lương (sao Thiên Cơ và Thiên Lương). Trên lá số Chiêm Tinh, "cây cối" liên quan đến 2 cặp hành tinh đối lập nhau gồm (i) Thủy Tinh (Mercury) và Mộc Tinh (Jupiter) và (ii) Mặt Trăng (Moon) với Thổ Tinh (Saturn). Đây là những "sao" hay hành tinh đều chủ về "trí tuệ", "miếng ăn" và "sự nghiệp". Nghĩa là, khi chúng ta quyết định "chặt cây" thì coi chừng chúng ta đang TỰ CHẶT ĐI "MIẾNG CƠM, MANH ÁO" CỦA CHÍNH MÌNH !

Trên thế giới, nhiều lãnh đạo, quan chức cho đến nguyên thủ quốc gia thường hay có tục "trồng cây" gắn liền với một số sự kiện đặc biệt hay nghi lễ quan trọng. Chẳng như năm 2022, lãnh đạo các quốc gia thuộc G20 cũng đã cùng nhau cầm xẻng và trồng cây đước như một biểu tượng cam kết bảo vệ môi trường ở Bali, Indonesia. Nhiều địa phương còn khuyến khích "khi bạn chặt một cây thì bạn phải trồng lại ít nhất 10 cây cùng loại giống như thế !" và có nơi còn đưa tục lệ này thành luật ... Đây là những hoạt động có nguồn gốc dựa trên nguyên lý Chiêm Tinh. Người bình thường trồng cây thì sẽ đem lại may mắn cơ duyên tốt - nhất là trong chuyện gia đình hài hòa với công danh sự nghiệp. Người có quyền chức khi trồng cây sẽ giúp củng cố địa vị, quyền lực và "cái ghế" của mình.

Có câu "đất lành, chim đậu" - nghĩa là muốn "chim đậu" thì đất phải có "cây". Mà chặt hết cây đến nỗi chim không còn chỗ "đậu" thì tất nhiên đất đó cũng không còn "lành" ! Trong Chiêm Tinh, "cây cối" đại diện cho Quá Khứ, thú vật đi trên mặt đất ("cầm tinh" trong lá số) tượng trưng cho Hiện Tại và "chim chóc" biểu tượng cho Tương Lai. Khi Quá Khứ bị chặt mất, Tương Lai sợ hãi bay đi hay săn bắn riết cũng không còn, thứ trơ trọi còn lại chỉ là Hiện Tại. Tuy rằng Hiện Tại chỉ biết nghĩ đến hôm nay chứ không có ngày mai, nhưng mặt khác đồng thời cũng là cơ hội để chúng ta khắc phục, kết nối, xây dựng lại mối quan hệ với Quá Khứ và Tương Lai.

Hãy để ý những người có quyền sinh quyền sát với đất đai, cây cối hoặc thích "chặt cây" - họ có thể đủ ăn hoặc thậm chí giàu có hôm nay và trước mắt. Nhưng một thời gian sau đó họ thường phải bỏ nghề, mất chức hoặc làm ăn lụn bại - nhìn chung hầu hết hậu vận thường không tốt. Nhanh thì thấy ngay sau vài năm (3 đến 7 năm). Chậm thì có thể sau vài chục năm nhưng không quá 28 ~ 30 năm. Bao nhiêu năm thì sẽ tùy vào người đó tuổi gì và lá số nghiên về năng lượng dấu hiệu Hoàng Đạo hoặc hành tinh nào.

Chẳng hạn, số 3, 7, 21 và 28 là những mốc thời gian hay chu kỳ của Thổ Tinh trên vòng Hoàng Đạo, và những năm "nghiệp" này thường diễn ra với người tuổi Dần, Sửu hoặc lá số nghiên về năng lượng Thổ Tinh. Cụ thể, số 3 là số làm tròn từ 2.5 = thời gian (tính bằng năm) Thổ Tinh đi được đúng một cung 30° từ dấu hiệu Hoàng Đạo này sang dấu hiệu Hoàng Đạo kế tiếp. Số 7 (năm) là khoảng thời gian Thổ Tinh di chuyển được 1/4 vòng Hoàng Đạo và đây cũng là thời gian mà Thiên Vương Tinh ("người anh lớn" của Thổ Tinh cùng cai quản dấu hiệu Bảo Bình) di chuyển được 1 cung Hoàng Đạo. Tương tự, 21 (năm) là 3/4 vòng Hoàng Đạo, 28 năm là gần như đủ vòng tròn Hoàng Đạo.

Hiểu theo cách khác: nếu một người tuổi Dần hay Sửu gặp nạn bây giờ, hãy thử quay ngược về 3 năm, 7 năm, 21 năm hoặc 28 năm trước, thì chúng ta sẽ thấy rằng rất có thể họ đã quyết định hay làm một cái gì đó "sai sai" dẫn đến sự việc của ngày hôm nay.

. Nếu người đó tuổi Ngọ, Dậu, Mùi hoặc lá số nghiên về Thủy Tinh hay Mặt Trăng thì những năm "lãnh nghiệp" có thể thấy diễn tiến theo số 5, 10 hoặc 20.

. Số 20 và 6 cũng là những số năm "lãnh nghiệp" với người tuổi Tị, Tuất, Thân hoặc lá số nghiên về Kim Tinh hay Mặt Trời.

. Còn nếu tuổi Tí, Mão hoặc lá số nghiên về năng lượng Mộc Tinh thì "lãnh nghiệp" sẽ diễn ra theo bội số của 3, 12 hoặc đôi khi 16 năm.

. Với người tuổi Thìn, Hợi hoặc lá số nghiên về năng lượng Hỏa Tinh thì "nghiệp" thường đến rất nhanh chóng (mà người ta hay gọi là "nhãn tiền") trong 1 năm (hay 1 tháng), 7 năm (hay 7 tháng) hoặc chậm nhất theo chu kỳ của số 9 (9 năm, 18 năm v.v...)

Một ví dụ liên quan đến chu kỳ "lãnh nghiệp". Adolf Hitler sinh năm 1889 tuổi Sửu đã khởi động Chiến tranh Thế giới thứ II vào năm 1939. Đến năm thứ 7 sau sự kiện này (1945), ông thua trận và phải tự sát. Số 7 là một chu kỳ của Thổ Tinh và Hỏa Tinh.

Dĩ nhiên, đây không phải nói về cây trong "rừng công nghiệp" (trồng đại trà để khai thác ngắn hạn vì mục đích kinh tế), cây già cỗi khô héo cần dọn dẹp hoặc cây bị sâu bệnh tự nhiên rồi mục ruỗng cần phải chặt bỏ đi để tránh gây nguy hiểm cho con người, hay những cây kiểng ngắn tuổi trồng chơi trong nhà ... mà chúng ta đang nói về những cây lâu năm, cây có giá trị "tạo rừng", "làm mát", "giữ đất" và "đa dạng sinh học" cho một địa phương, thành phố hay một quốc gia.

Đi sâu hơn, trong Chiêm Tinh phân tích thêm mỗi loại cây còn liên quan đến một chủ đề trên lá số hay một năng lượng hành tinh khác nhau. Chúng vừa có ứng dụng thực tiễn trong y học để chữa bệnh lẫn kích hoạt những sự kiện hay biến cố khác nhau trong đời sống chúng ta. Người ta thường nghĩ rằng chỉ có những cây đa, bồ đề hay cổ thụ mới "linh thiêng" nhưng thật ra cây nào cũng có ít nhiều mức độ "linh thiêng" tùy theo giống cây đó thuộc dạng năng lượng nào, mức độ phân bổ và tuổi tác của giống cây đó.

Như câu chuyện ở đầu bài này liên quan đến Cây dừa (Cocos nucifera). Đây là loại cây mang năng lượng Mặt Trăng trong khi cây vú sữa (Chrysophyllum cainino) cũng mang năng lượng của Mặt Trăng và còn có thêm năng lượng của Thủy Tinh. Và trong Chiêm Tinh thì chúng ta biết rằng Mặt Trăng chủ về nhà cửa, bất động sản, xe có mái che (như ô tô) và thực phẩm, ... trong khi Thủy Tinh chủ về hoạt động kinh doanh thương mại, việc di chuyển, quan hệ anh chị em trong nhà, học hành v.v... Và với mọi cây cối, chúng càng xanh tốt thì càng toát ra nhiều năng lượng "may mắn, thịnh vượng" của Mộc Tinh, càng sống lâu năm thì càng mang nhiều năng lượng "trường tồn, bền vững" từ Thổ Tinh tốt cho cơ ngơi, sự nghiệp.

Những ai nghiên cứu về Phong Thủy trường phái Trung Quốc thì cũng sẽ tìm thấy những ý nghĩa tương tự. Ví dụ như nhiều năm trước rộ lên phong trào trồng cây Thiết Mộc Lan (Dracaena fragrans) vì được cho là "cây phát tài". Đối với Chiêm Tinh thì đơn giản cây này mang năng lượng của Kim Tinh (chủ về tiền, thu nhập) và Thổ Tinh (chủ về sự nghiệp). Nó cũng giống như cây tiền (money tree, Pachira aquatica) mang năng lượng Kim Ngưu (Kim Tinh) thuần túy mà ai trồng trong nhà cũng có ít nhiều may mắn.

Rất tiếc là hiện nay vẫn có những "thầy phong thủy" chuyên đi khuyến khích gia chủ "chặt cây" vì sợ "cản trở" hay "xui xẻo" này nọ. Một phần quan niệm sai lầm tai hại này là do họ học phong thủy chưa tới chốn, chưa hiểu biết hết tầm quan trọng của cây xanh và cách hoán chuyển, sử dụng chúng trong phong thủy. Nếu đã "lỡ" mù quáng tin vào thứ phong thủy "nửa vời" rồi chặt cây thì cách hóa giải đơn giản đó là hãy trồng lại giống cây đó tại nơi đó hoặc ở một nơi khác gấp 10 lần như vậy !

Dưới đây là một số cây bóng mát và cây ăn trái phổ biến ở khu vực nhiệt đới Việt Nam cùng với năng lượng tương ứng của chúng. Đây là một phần nhỏ trích từ thư viện nghiên cứu của tôi nhiều năm trước. Khi chúng ta trồng chúng, biết cách giữ gìn chúng, chăm sóc và bảo tồn chúng thật tốt (nhất là những cây quý hiếm hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng) thì những năng lượng tương ứng của chúng sẽ có tác động tích cực trên đời sống chúng ta. Nói cách khác, khi chúng ta cho cây cối "sự sống" thì đáp lại, chúng cũng sẽ cho chúng ta những lợi ích tâm linh và hữu hình để tiếp tục hành trình sống vui khỏe mà lắm khi chỉ có THỜI GIAN trải qua nhìn lại thì chúng ta mới nhận thấy được.

Ví dụ:

. Muốn gặp nhiều may mắn trong đời sống hàng ngày nói chung, xuất ngoại đi xa, du học, cao học hay phát triển con đường tâm linh thì hãy tưới nước, chăm sóc, bảo vệ hay trồng trọt những cây mang năng lượng Mộc Tinh. Đây là lý do tại sao trong đền đài, chùa chiềng thường trồng rất nhiều cây đa đề (Ficus sp.) vì chúng mang năng lượng Mộc Tinh (Nhân Mã và Song Ngư). Do Mộc Tinh có tính "hướng ngoại" nên không hái, không chặt, không lưu trữ gỗ của chúng trong nhà.

. Tương tự, muốn may mắn về "tình, tiền" như gia tăng tài lộc, phát triển kinh tế, thuận hòa trong các quan hệ xã hội, hạnh phúc hôn nhân và gia đình, tình cảm yêu đương, thu hút khách ... thì chú ý những cây có năng lượng Kim Tinh.

. Muốn "nổi tiếng", thu phục lòng người và đám đông, cũng như cải thiện nghề nghiệp, giữ vững chức vụ hay thăng tiến trong công danh sự nghiệp thì tìm những cây có năng lượng Thổ Tinh.

. Muốn thuận lợi trong việc học hành / thi cử, kinh doanh, may mắn về kiện tụng / pháp lý / thủ tục / giấy tờ, cải thiện môi trường văn phòng / quan hệ với đồng nghiệp hay hàng xóm láng giềng ... thì tìm những cây có năng lượng Thủy Tinh.

. Những cây có năng lượng Mặt Trời cũng tốt như Thủy Tinh và thêm những đặc tính khác như may mắn với hạnh phúc tình cảm, thụ thai / sinh sản / con cái, quan hệ với chính quyền, thăng chức, chứng khoán, đầu tư mạo hiểm, những môi trường tiếp khách và chào đón khách (hàng quán, ngoại giao)

. Nếu làm về bất động sản, liên quan đến nhà cửa, đất đai thì tìm những cây có năng lượng Mặt Trăng hoặc / và Hỏa Tinh

. Nếu kinh doanh ẩm thực, nhà hàng, khách sạn, ô tô, hàng hóa hay dịch vụ dành cho phụ nữ và trẻ em ... thì tìm những cây có năng lượng Mặt Trăng

[ Trong danh sách bên dưới, thứ tự mỗi dòng bắt đầu bằng tên cây trong tiếng Việt, tên khoa học, tên dấu hiệu Hoàng Đạo, tuổi âm lịch, hành tinh tương ứng. Một số loại cây có thể mang đến 2, 3 hoặc 4 năng lượng khác nhau. Những cây mang càng ít loại năng lượng thì năng lượng đó càng mạnh và tập trung ]

- Cây Lộc Vừng (Barringtonia acutangula), cây Bằng Lăng (Lagerstroemia speciosa), cây (trái) Vải (Litchi chinensis), cây Lá Lốt (Piper sarmentosum), cây Điều (Đào lộn hột, Anacardium occidentale L.), cây Đa búp đỏ (Đa đại phúc, Ficus elastica) = Xử Nữ, tuổi Dậu, Thủy Tinh

- Cây Sưa, Cẩm Lai / Huỳnh Đàn / Giáng Hương, Trắc (Dalbergia sp.), Cây Dầu Rái và Sao Đen (Dipterocarpus sp.) = Ngư Dương / Bảo Bình, tuổi Sửu / Dần, Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

- Cây Tre / Trúc (Bambusoideae sp.), cây Bàng (Terminalia catappa), các loại cây dây leo như Trầu Bà hay Trầu Ông = Ngư Dương, tuổi Sửu, Thổ Tinh

- Cây Phượng Vĩ (Delonix regia) = Song Tử / Sư Tử / Song Ngư, tuổi Ngọ / Thân / Mão, Thủy Tinh / Mặt Trời / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Điệp (Caesalpinia pulcherrima) = Dương Cưu / Song Tử / Song Ngư, tuổi Thìn / Ngọ / Mão, Hỏa Tinh / Thủy Tinh / Mộc Tinh

- Cây Dừa (Cocos nucifera) = Cự Giải / Sư Tử / Song Ngư, tuổi Mùi / Thân / Mão, Mặt Trăng / Mặt Trời / Mộc Tinh

- Cây Chuối (Musa sp.) = Song Ngư / Cự Giải / Nhân Mã, tuổi Tí / Mão / Mùi, Mộc Tinh / Hải Vương Tinh / Mặt Trăng

- Cây Vấp (Mesua ferrea) = Xử Nữ / Nhân Mã, tuổi Tí / Dậu, Thủy Tinh / Mộc Tinh

- Cây Chà Là (Phoenix dactylifera) = Nhân Mã, tuổi Tí, Mộc Tinh

- Cây Xoan (Azadirachta indica) = Kim Ngưu / Thiên Xứng / Ngư Dương / Bảo Bình, tuổi Tị / Tuất / Sửu / Dần, Kim Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

- Cây Nhài (Jasminum sambac) = Kim Ngưu / Thiên Xứng / Bọ Cạp / Nhân Mã / Cự Giải, tuổi Tị / Tuất / Hợi / Tí / Mùi, Kim Tinh / Hỏa Tinh / Diêm Vương Tinh / Mộc Tinh / Mặt Trăng

- Cây Đa (cây Bồ Đề / Si / Sanh, Ficus sp.), cây Giáng Hương Ấn Độ (Bạch đàn, Pterocarpus indicus) = Nhân Mã / Song Ngư, tuổi Tí / Mão, Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Lim Xẹt (Peltophorum sp.), cây Muồng Hoàng Yến (Cassia fistula), cây Kèn Hồng (Tabebuia rosea) = Song Ngư, tuổi Mão, Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Điên Điển (Sesbania sesban), cây Lát Hoa (Chukrasia tabularis), cây Đậu San Hô Đỏ (Vông đồng / ô môi, Erythrina fusca), cây Gạo (Mộc Miên, Bombax ceiba) = Dương Cưu, tuổi Thìn, Hỏa Tinh

- Cây Me (Tamarindus sp.), cây Keo (Acacias sp., Mimosa sp.) = Dương Cưu / Song Tử / Bọ Cạp, tuổi Thìn / Ngọ / Hợi, Thủy Tinh / Hỏa Tinh / Diêm Vương Tinh

- Cây Táo Tàu (Ziziphus jujuba) = Dương Cưu / Bọ Cạp, tuổi Thìn / Hợi, Hỏa Tinh / Diêm Vương Tinh

- Cây Cọ (nhiều loại), cây Cọ Dầu , cây Dừa Cảnh (Dypsis lutescens), cây (quả) Hồng (Diospyros kaki) = Ngư Dương, tuổi Sửu, Thổ Tinh

- Cây Cau (Arecaceae sp.) = Song Tử / Sư Tử / Ngư Dương, tuổi Ngọ / Thân / Sửu, Thủy Tinh / Mặt Trời / Thổ Tinh

- Cây Đước (Mangroves, Rhizophora mangle), cây Xà Cừ (Sọ Khỉ, Khaya senegalensis) = Cự Giải / Song Ngư, tuổi Mùi / Mão, Mặt Trăng / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Mộc Lan (Magnolia sp.) = Kim Ngưu / Song Tử / Cự Giải / Nhân Mã, tuổi Tị / Ngọ / Mùi / Tí, Kim Tinh / Thủy Tinh / Mặt Trăng / Mộc Tinh

- Cây Sứ (Ngọc Lan, Plumeria sp.), cây (hoa) Huệ (Lilium candidum), cây (hoa) Sữa (Alstonia scholaris), cây Giổi (Hồng bì, Michelia tonkinensis) = Kim Ngưu, tuổi Tị, Kim Tinh

- Cây Ngọc Lan tây (y lan công chúa, Cananga odorata), cây Sung (Vả, Ficus racemosa), cây Mơ (apricot, Prunus armeniaca L.) = Kim Ngưu / Thiên Xứng, tuổi Tị / Tuất, Kim Tinh

- Cây Lan Rừng (Orchid) = Thiên Xứng / Bảo Bình / Sư Tử, tuổi Tuất / Dần / Thân, Kim Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh / Mặt Trời

- Cây Bỉ Ngạn (Lycoris radiata) = Kim Ngưu / Ngư Dương, tuổi Tị / Sửu, Kim Tinh / Thổ Tinh

- Cây Kim Phát Tài (Zamioculcas zamiifolia) = Dương Cưu / Kim Ngưu / Ngư Dương, tuổi Thìn / Tị / Sửu, Hỏa Tinh / Kim Tinh / Thổ Tinh

- Cây Khuynh Diệp (Eucalyptus globulus) = Kim Ngưu / Song Tử / Bảo Bình / Song Ngư, tuổi Tị / Ngọ / Dần / Mão, Kim Tinh / Thủy Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Long Não (Cinnamomum camphora) = Dương Cưu / Kim Ngưu / Bọ Cạp, tuổi Thìn / Tị / Hợi, Hỏa Tinh / Kim Tinh / Diêm Vương Tinh

- Cây Muồng Cườm (Trạch quạch, Adenanthera pavonina) = Dương Cưu / Ngư Dương, tuổi Thìn / Sửu, Hỏa Tinh / Thổ Tinh

- Cây Móng Bò Tím (Bauhinia purpurea), cây Móng bò Hồng Kông (Bauhinia × blakeana), cây Me Rừng (amla, Phyllanthus emblica), cây Thanh Long (Hylocereus sp.) = Bọ Cạp, tuổi Hợi, Hỏa Tinh / Diêm Vương Tinh

- Cây Cà Phê (Coffea sp.) = Dương Cưu / Bảo Bình, tuổi Thìn / Dần, Hỏa Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

(lưu ý: trên đây là "cây cà phê", còn "cà phê" thành phẩm để pha uống thì mang tính chất của La Hầu hay Bảo Bình / Dần)

- Cây (hoa) Hướng Dương (Helianthus annuus), cây Dứa Cảnh Nến (Tillandsia imperalis) = Sư Tử, tuổi Thân, Mặt Trời

- Cây Xoài (Mangifera indica L.) = Song Ngư / Nhân Mã / Kim Ngưu / Thiên Xứng / Cự Giải / Xử Nữ, tuổi Mão / Tí / Tị / Tuất / Mùi / Dậu, Mộc Tinh / Kim Tinh / Mặt Trăng / Thủy Tinh

- Cây Lựu (Punica granatum), cây (hoa) Hồng (màu đỏ, Rosa sp.) = Dương Cưu / Kim Ngưu / Thiên Xứng, tuổi Thìn / Tị / Tuất, Hỏa Tinh / Kim Tinh

(lưu ý: cây hoa Hồng nếu hoa màu ĐỎ thì mới có năng lượng "Dương Cưu, tuổi Thìn, Hỏa Tinh", còn nếu hoa màu khác thì không có yếu tố này)

- Cây Mít (Artocarpus heterophyllus), các loại Dương Sỉ, cây Húng Quế (cây é, Ocimum basilicum), cây Sakê (Artocarpus altilis) = Song Tử, tuổi Ngọ, Thủy Tinh

- Cây Đu Đủ (Carica papaya) = Kim Ngưu / Xử Nữ, tuổi Tị / Dậu, Kim Tinh / Thủy Tinh

- Cây (hoa) Sen (Nelumbo nucifera), hoa Súng (Nymphaeaceae sp.) = Cự Giải / Song Ngư, tuổi Mùi / Mão, Mặt Trăng / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Vô Ưu (Sa la / Vàng Anh / Ashoka, Saraca asoca): Sư Tử / Ngư Dương, tuổi Thân / Sửu, Mặt Trời / Thổ Tinh

- Cây (hoa) Tử Đằng (Wisteria sinensis): Thiên Xứng / Song Ngư, tuổi Tuất / Mão, Kim Tinh / Mộc Tinh / Hải Vương Tinh

- Cây Cam - Chanh - Bưởi (Citrus sp.), Chanh Leo (Chanh Dây, Passiflora sp.): Sư Tử / Nhân Mã / Bảo Bình, tuổi Thân / Tí / Dần, Mặt Trời / Mộc Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

- Cây Thông và các loại Tùng bách (Pinus sp., Araucaria sp.): Nhân Mã / Ngư Dương / Bảo Bình, tuổi Tí / Sửu / Dần, Mộc Tinh / Thổ Tinh / Thiên Vương Tinh

...

[CCT]


* Link về bài viết này: cct.tips/cth511003 hoặc cct.tips/caycoimayman

* Phiên bản 1.1.0, đăng lần đầu ngày 9/5/2024, cập nhật lần 1 ngày 10/5/2024

* Xem thêm:

- "Tên gọi đúng của 12 dấu hiệu Hoàng Đạo" cct.tips/12

- Chiêm Tinh Học 101 (kiến thức vỡ lòng): cct.tips/101

- Sách nhập môn về chiêm tinh: cct.tips/h2yTp

- Tự lập lá số và tìm điểm Mọc bằng công cụ online của Chòi Chiêm Tinh: cct.tips/laplaso

- Mục lục các bài viết của CCT: cct.tips/mucluc